Hội chứng Horner: nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và biện pháp dự phòng

14-03-2025 16:02 | Tra cứu bệnh

SKĐS - Hội chứng Horner là sự kết hợp của các dấu hiệu và triệu chứng gây ra bởi sự gián đoạn trên đường đi của các dây thần kinh từ não đến mặt và mắt ở một bên của cơ thể.

Co giật mí mắt cảnh báo vấn đề về sức khỏeCo giật mí mắt cảnh báo vấn đề về sức khỏe

SKĐS - Co giật mí mắt (Eye Twitching) là tình trạng mí mắt co thắt lặp đi lặp lại không kiểm soát. Co giật mí mắt có thể liên quan đến mắt nhưng cũng có thể liên quan đến dây thần kinh và các cơ trên khuôn mặt.

Hội chứng Horner còn được gọi là hội chứng Horner-Bernard hoặc bại liệt giao cảm.

1. Tổng quan hội chứng Horner

Hội chứng Horner không phải là một bệnh mà là tập hợp các triệu chứng của nhiều bệnh lý khác nhau, chẳng hạn như đột quỵ, khối u hoặc chấn thương cột sống. Thông thường, hội chứng Horner dẫn đến liệt giao cảm mắt gây giảm kích thước đồng tử, sụp mí và giảm tiết mồ hôi ở bên bị ảnh hưởng trên khuôn mặt.

Hội chứng Horner là sự kết hợp của các dấu hiệu và triệu chứng gây ra bởi sự gián đoạn trên  đường đi của các dây thần kinh từ não đến mặt và mắt ở một bên của cơ thể.

Hội chứng Horner là sự kết hợp của các dấu hiệu và triệu chứng gây ra bởi sự gián đoạn trên đường đi của các dây thần kinh từ não đến mặt và mắt ở một bên của cơ thể.

Trong một số trường hợp nguyên nhân rõ ràng có thể không được tìm thấy. Không có cách điều trị cụ thể cho hội chứng Horner, nhưng điều trị cho nguyên nhân chính có thể khôi phục các chức năng thần kinh trở lại bình thường.

Hội chứng horner có thể gặp ở nhiều lứa tuổi trong đó nguy cơ tăng lên ở lứa người cao tuổi có thể do tăng nguy cơ đột quỵ não, bệnh lí mạch máu, trung thất hay phổi. Hút thuốc lá cũng tăng nguy cơ bệnh mạch máu và u phổi do đó tăng nguy cơ mắc hội chứng Horner.

2. Nguyên nhân mắc hội chứng Horner

Hội chứng Horner gây ra do tổn thương con đường nào đó trong hệ thống thần kinh giao cảm. Hệ thống giao cảm có vai trò điều hòa nhịp tim, kích thước đồng tử, đổ mồ hôi, huyết áp và các chức năng khác giúp cơ thể phản ứng nhanh với những thay đổi của môi trường xung quanh.

Hội chứng Horner xảy ra khi có tổn thương bất kì vị trí nào của con đường giao cảm cổ. Các vị trí tổn thương có thể gặp như:

Tế bào thần kinh bậc nhất

Tế bào thần kinh bậc nhất là các tế bào thần kinh từ vùng dưới đồi tới cuống não và đến tủy sống đoạn C8-T1: nguyên nhân có thể do u não, đột quỵ, viêm não, u tủy, rỗng tủy, viêm tủy, chấn thương tủy, các u nang hoặc khoang cột sống (bệnh rỗng tủy sống)…

Các trường hợp do nguyên nhân tổn thương tế bào giao cảm bậc 1 thường điều trị chủ yếu trong chuyên khoa thần kinh, tế bào thần kinh trên đoạn từ vùng dưới đồi ở đáy não, đi qua cuống não và kéo dài đến phần trên của tủy sống..

Tế bào thần kinh bậc hai

Tế bào thần kinh bậc hai là các tế bào thần kinh từ đoạn cột sống, qua phần trên của ngực và đi vào bên trong cổ. Các nguyên nhân gây tổn thương thần kinh ở khu vực này có thể có là: u phổi, u trung thất, phẫu thuật trong lồng ngực, chèn ép bởi mạch máu lớn trong trung thất như phình động mạch chủ, bóc tách động mạch cảnh và biến chứng phẫu thuật bóc nội mạc động mạch cảnh, các phẫu thuật khoang ngực.

Tế bào thần kinh bậc ba

Các tế bào thần kinh này kéo dài dọc bên cạnh cổ và dẫn đến da mặt và các cơ của mống mắt và mí mắt. Các tổn thương thần kinh trong khu vực này có thể do các vấn đề sau: Tổn thương động mạch cảnh dọc theo bên cổ, đau nửa đầu, nhiễm trùng hoặc khối u vùng đáy sọ

Các nguyên nhân chưa được biết đến, đặc biệt ở trẻ em có thể do một số nguyên nhân như chấn thương cổ vai khi sinh. Và bên cạnh đó còn có các trường hợp hội chứng Horner không tìm được căn nguyên hay còn gọi là hội chứng Horner vô căn.

3. Triệu chứng hội chứng Horner

Hội chứng Horner thường chỉ ảnh hưởng đến một bên mặt. Các dấu hiệu thường gặp bao gồm:

  • Một bên đồng tử co nhỏ liên tục (miosis)
  • Luôn có sự chênh lệch về kích thước đồng tử hai bên (anisocoria)
  • Ít đáp ứng với ánh sáng mờ ở bên đồng tử bị ảnh hưởng
  • Sụp mí mắt trên (ptosis)
  • Mí mắt bên dưới dâng cao, con gọi là dấu hiệu sụt mí ngược.
  • Mắt trũng
  • Ít hoặc không đổ mồ hôi (anhidrosis) ở cả bên mặt hoặc một vùng da ở bên bị ảnh hưởng
  • Các dấu hiệu và triệu chứng, đặc biệt là sụp mí và không đổ mồ hôi, có thể ít và khó phát hiện.

Tùy các nguyên nhân gây bệnh có thể kèm theo các dấu hiệu lâm sàng khác như: do tổn thương não có thể kèm theo dấu hiệu bó tháp, các dây thần kinh sọ đi kèm, tổn thương tủy sống kèm theo rối loạn cảm giác kiểu khoanh tủy, phản xạ tủy bất thường, tổn thương trung thất, u đỉnh phổi có thể kèm biểu hiện hô hấp: ho, tức ngực, khó thở, nuốt nghẹn, dao động huyết áp bất thường, phù áo khoác.

4. Biện pháp chẩn đoán và điều trị hội chứng Horner

Hội chứng Horner có thể chẩn đoán dựa trên tiền sử và các biểu hiện lâm sàng: xác định phản xạ đồng tử trong các trường hợp triệu chứng nghi ngờ bằng cách dùng thuốc co đồng tử sau đó so sánh phản ứng của hai mắt.

Ngoài thăm khám lâm sàng, cần tiến hành các xét nghiệm để đánh giá bản chất của các triệu chứng và xác định nguyên nhân có thể. Đó là: Chụp cộng hưởng từ (MRI), siêu âm động mạch cảnh, X-quang ngực, chụp cắt lớp vi tính (CT), xét nghiệm máu và nước tiểu để tìm các chất chỉ điểm ung thư.

Không có phương pháp điều trị cụ thể cho hội chứng Horner. Thông thường, hội chứng Horner biến mất khi các bệnh lý tiên phát được điều trị hiệu quả.

Cần đi đến các cơ sở y tế nếu các dấu hiệu của hội chứng Horner xuất hiện đột ngột, xuất hiện sau chấn thương hoặc kèm theo các dấu hiệu hoặc triệu chứng khác, chẳng hạn như:Suy giảm thị lực, chóng mặt, yếu cơ hoặc thiếu kiểm soát cơ bắp, đau đầu dữ dội, đột ngột hoặc đau cổ…

Hội chứng Horner không phải lúc nào cũng phòng được tuy nhiên giảm các yếu tố nguy cơ có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.

Hội chứng Horner không phải lúc nào cũng phòng được tuy nhiên giảm các yếu tố nguy cơ có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.

5. Phòng ngừa hội chứng Horner

Hội chứng Horner không phải lúc nào cũng phòng được tuy nhiên giảm các yếu tố nguy cơ có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh:

  • Đảm bảo an toàn trong lao động và sinh hoạt có vật dụng bảo hộ cho đầu và vùng cổ.
  • Không hút thuốc lá.
  • Điều trị và theo dõi theo chỉ định của thầy thuốc với các trường hợp có các bệnh lý khối u thần kinh trung ương.
  • Kiểm tra sức khỏe định kì để giúp phát hiện sớm các bệnh lí và điều trị kịp thời như điều trị dự phòng đột quỵ, phát hiện u phổi, u trung thất sớm, …
  • Khi gia đình có các biểu hiện bệnh lí di truyền nên tư vấn bác sĩ giúp ngăn ngừa các trường hợp bệnh đáng tiếc cho các thế hệ sau.

Xem thêm video được quan tâm

Ăn gì phòng bệnh tiểu đường | SKĐS #shorts


Bs. Nguyễn Thanh Tùng
Ý kiến của bạn