Hoàng liên - Vị thuốc tiêu viêm

Hoàng liên còn gọi xuyên liên, hồ hoàng liên, hoàng liên gai, hoàng liên ô rô. Tên khoa học là Coptis chinensis Franch. Thuộc họ Mao lương. Hoàng liên mọc hoang và trồng ở các tỉnh Lào Cai, Lai Châu...

Hoàng liên gai.

Hoàng liên còn gọi xuyên liên, hồ hoàng liên, hoàng liên gai, hoàng liên ô rô. Tên khoa học là Coptis chinensis Franch. Thuộc họ Mao lương. Hoàng liên mọc hoang và trồng ở các tỉnh Lào Cai, Lai Châu...

Thành phần hoá học: trong hoàng liên có chừng 7 ancaloid toàn phần trong đó chủ yếu là chất becberin, ngoài ra còn có chất panmatin, coptisin, worenin, columbamin.

Theo Đông y, hoàng liên vị đắng, lạnh, có tác dụng tả hoả giải độc, thanh tâm nhiệt, táo tỳ thấp, trị tiêu hoá không tốt, viêm ruột, hạ lỵ, đau bụng nôn mửa, trị đau mắt đỏ, tổn thương mí mắt. Lại chủ trị 5 tạng lạnh nóng, tiết tả ra máu mủ lâu ngày, trừ thuỷ, lợi xương ích mật, mồm miệng bị nhiệt lở loét...

Các bài thuốc có hoàng liên

Trị mắt đau đỏ, do phong nhiệt công lên: Hoàng liên 10g, địa hoàng 12g, cam cúc 10g, hoa kinh giới 8g, ngọn cam thảo 6g, xuyên khung 8g, sài hồ 8g, thuyền thoái 4g, mộc thông 8g. Sắc uống sáng và tối, ngày 1 thang.

Trị bệnh mắt, mắt có màng, thong manh: Bột hoàng liên 40g giã cùng 1 bộ gan dê đực, giã nhuyễn làm viên bằng hạt ngô đồng 0,3g. Mỗi lần uống 21 viên với nước ấm.

Nước rửa mắt đau (rất công hiệu): Hoàng liên 10g, đương quy 10g, cam cúc hoa 8g. Sắc lấy nước, cho 1 ít phèn chua để dùng hàng ngày. Đun nóng ấm rửa mắt.

Trị các loại trệ đọng, đi ngoài ra máu: Hoàng liên 12g, thược dược 10g, hạt sen 8g, biển đậu 10g, thăng ma 8g, cam thảo 4g, hoạt thạch 8g. Sắc uống trong ngày.

Trị lỵ toàn máu, bụng đau: Hoàng liên 12g, hoa hoè 10g, chỉ xác 10g, nhũ hương 6g, một dược 8g. Sắc uống trong ngày.

Trị các loại cam nhiệt của trẻ con: Hoàng liên 12g, ngũ cốc trùng 8g, lô hội 8g, bạch vu di 8g, thanh đại 10g, hoa bạch cẩn 8g, hoa phù dung trắng 8g. Sắc uống.

Trị các loại trĩ rò: Hoàng liên và xích tiểu đậu lượng bằng nhau, giã nhuyễn thấm nước đắp lên chỗ trĩ.

Trị tiết tả sau khi bị sởi nặng: Hoàng liên 12g, càn cát 10g, cam thảo 4g, thăng ma 10g,  thược dược 10g. Sắc uống trong ngày.

Trị miệng cam bị lở loét: Hoàng liên 12g, ngũ vị tử 6g, cam  thảo 4g. Sắc uống.

Trị đái đường, đi tiểu nhiều: Hoàng liên 12g, mạch môn 8g, ngũ vị tử 6g. Sắc uống.

Người già, phụ nữ mắc bệnh lỵ lâu khỏi: Hoàng liên 12g, nhân sâm 10g, hạt sen 10g. Sắc uống.

Trị nhiệt lỵ, thanh nhiệt, bình can: Hoàng liên 30g, hoàng bá 30g, trần bì 20g, bạch đầu ông 30g. Sắc uống.

Thuốc kích thích tiêu hoá ăn uống tốt: Bột hoàng liên 10g, bột đại hoàng 20g, bột quế chi 15g. Các vị trộn đều để dùng. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 1g với nước ấm.

Trị tổn thương do rượu: Hoàng liên 12g, ngũ vị tử 6g, mạch môn 8g, càn cát 8g. Sắc uống.


Lương y Minh Chánh
Ý kiến của bạn