Hoàng liên là vị thuốc thuộc dòng thanh nhiệt táo thấp kiêm giải độc, giáng hỏa. YHCT thường dùng để trị các bệnh thấp nhiệt trong cơ thể, ưu tiên thấp nhiệt ở trung tiêu như can đởm thấp nhiệt (viêm gan, viêm túi mật), tỳ vị thấp nhiệt (viêm dạ dày, ruột). Trường hợp viêm nhiễm ở thượng tiêu như viêm mắt, lở lưỡi, niêm mạc miệng, dùng hoàng liên chích rượu; các bệnh ở hệ thống tiêu hóa có thể dùng hoàng liên chích gừng, hoàng liên sao cám; trị các bệnh gan, mật có thể dùng hoàng liên chích giấm; trị các bệnh ở thận, bàng quang có thể dùng hoàng liên chích muối ăn.
Hoàng liên gai.
Hoàng liên (Coptis chinensis Franch.) họ Hoàng liên (Ranunculaceae). Bộ phận dùng là thân rễ. Thân rễ hoàng liên chứa alcaloid: berberin, palmatin, coptisin, magnoflorin, columbamin, jatrorrhizin. Hoàng liên có vị đắng, tính hàn. Có tác dụng thanh nhiệt táo thấp, giải độc, tả hỏa. Hoàng liên dùng trị các chứng:
Hội chứng lỵ, tiêu hóa kém, viêm dạ dầy, nôn khan, trĩ, sốt cao phát cuồng, mất ngủ, trị viêm thận cấp tính, bạch hầu, miệng loét, thổ huyết, máu cam: ngày dùng 3-12g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.
Dùng ngoài trị ung nhọt, miệng lưỡi lở dưới dạng nước rửa, nước ngậm.
Hoàng liên chân gà (Coptis quinquesecta W. T. Wang) họ Hoàng liên (Ranunculaceae). Thành phần hóa học, tác dụng sinh học, cách chế biến và công dụng trong y học tương tự như vị hoàng liên.
Hoàng liên gai còn gọi là Hoàng mù, Hoàng mộc (Berberis wallichiana DC.) họ Hoàng liên gai (Berberidaceae); bộ phận dùng làm thuốc là rễ, thân. Rễ có vị đắng, tính hàn, thường được dùng để trị các bệnh:
Trị rối loạn tiêu hóa như ỉa chảy, lỵ, ăn uống kém tiêu; đau mắt: ngày dùng 4-6g rễ khô, thái mỏng, sắc lấy nước uống hoặc tán thành bột mịn, uống trước các bữa ăn khoảng 1 giờ.
Trị đau đầu hoa mắt của bệnh tăng huyết áp, đau nhức răng, lợi, viêm niêm mạc miệng, lưỡi: rễ sắc đặc hoặc ngâm vào rượu 30 độ, ngậm ngày nhiều lần.
Hoàng liên gai nhím (Berberis juliana Schneid.) họ Hoàng liên gai (Berberidaceae). Bộ phận dùng là rễ, thân có lá. Dược liệu của hoàng liên gai nhím có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu tiện. Được dùng rễ để trị các chứng:
Rối loạn tiêu hóa gây đau bụng, ỉa chảy, kiết lỵ hoặc đau mắt đỏ, răng lợi sưng đau, quai bị, mụn nhọt, mẩn ngứa: sắc uống ngày 3 lần, trước bữa ăn 1 giờ; Rễ, ngày 8-12g; thân có lá, ngày 40-80g.
Nước sắc để rửa các vết thương, mụn nhọt.
Hoàng liên ô rô (Mahonia nepalensis DC.) họ Hoàng liên gai (Berberaridaceae). Bộ phận dùng làm thuốc là rễ, thân, lá. Thành phần hóa học chủ yếu là berberin, umbellatin, nephrotin. Vị thuốc có vị đắng, tính lương, có tác dụng thanh phế nhiệt, can thận nhiệt. Hoàng liên ô rô trị các chứng:
Ho ra máu, sốt kéo dài, khạc ra máu, đau lưng, mất ngủ, chóng mặt ù tai: dùng 8-12g lá và quả khô, sắc uống.
Trị viêm gan, vàng da, mắt đau, sưng đỏ, viêm ruột, ỉa chảy: 10-12g rễ hoặc thân, sắc uống, ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn.
Hoàng liên ô rô lá dày: Vị thuốc có vị đắng tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng. Dùng rễ và thân với liều 8-12g, sắc uống, trị rối loạn tiêu hóa: lỵ, ỉa chảy; đau mắt, ngứa, mụn nhọt.