Hoàng cầm trị vàng da

SKĐS - Hoàng cầm là rễ khô của cây hoàng cầm (Scutellaria baicalensis Georg.). Theo Đông y, hoàng cầm vị đắng, tính hàn; vào các kinh tâm, đởm, đại tràng và tiểu tràng.

Hoàng cầm là rễ khô của cây hoàng cầm (Scutellaria baicalensis Georg.). Theo Đông y, hoàng cầm vị đắng, tính hàn; vào các kinh tâm, đởm, đại tràng và tiểu tràng. Có tác dụng thanh nhiệt (thanh nhiệt ở phổi rất tốt), vàng da, lợi thấp, tả hỏa, chỉ huyết, an thai. Trị các chứng thấp ôn, hoàng đản, vàng da (nhiệt lâm), phế nhiệt khái thấu, ung nhọt sang độc, phong ôn thực nhiệt. Hoàng cầm sống thường dùng thanh nhiệt tả hỏa; khi sao lên thì dùng cầm máu và làm mất tính đắng hàn dễ tổn thương đến dạ dày; sao với rượu có thể tăng cường thanh trừ hỏa nhiệt ở phần trên cơ thể. Liều dùng: 4 - 16g/ngày.

Một số cách dùng hoàng cầm trị bệnh:

Mát phổi, dịu ho:

Bài 1: hoàng cầm 24g. Sắc uống. Trị các chứng ho do phế nhiệt, ho mửa đờm vàng, hầu đau, miệng khô. Hoặc phối hợp với bán hạ 12g, nam tinh chế 12g, sắc uống, trị ho nhiệt, đờm tắc.

Bài 2: Thang hoàng cầm tả phế: hoàng cầm 12g, liên kiều 12g, chi tử 12g, đại hoàng 8g, hạnh nhân 8g, chỉ xác 8g, cát cánh 4g, bạc hà 4g, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị ho do phế nhiệt.

Mát ruột, trị lỵ:

Bài 1: Thang hoàng cầm: hoàng cầm 12g, cam thảo 8g, thược dược 8g, đại táo 3 quả. Sắc uống. Trị sốt nóng, đắng miệng, đau bụng, đi lỵ, lưỡi đỏ, mạch huyền nhanh.

Bài 2: Thang thược dược gia giảm: hoàng cầm 12g, thược dược 12g, hoàng liên 4g, hậu phác 6g, quảng bì 6g, mộc hương 3g. Sắc uống. Trị đau bụng do nhiệt lỵ, mót rặn.

Lương huyết, an thai, dùng khi huyết nhiệt, thai động không yên:

Hoàng cầm 12g, bạch truật 12g, thược dược 12g, đương quy 8g, xuyên khung 4g. Sắc uống. Ngoài ra còn dùng cho các chứng hoàng đản do thấp nhiệt, đổ máu cam do huyết nhiệt, đái ra máu, băng lậu và mụn nhọt do hỏa độc.

Chữa thấp nhiệt, hoàng đản:

Bài 1: hoàng cầm 12g, hoàng bá 12g, hoàng liên 12g, nhân sâm 8g, thạch xương bồ 8g, đại hoàng 8g, chi tử 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Trị viêm gan virut cấp.

Bài 2: hoàng cầm 12g, nhân trần 20g, kim ngân 16g, hoạt thạch 12g, đại phúc bì 12g, mộc thông 12g, phục linh 8g, trư linh 8g, đậu khấu 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Trị viêm gan virut mạn.

Kiêng kỵ: Người tỳ vị hư hàn, phụ nữ có thai ở tạng hàn kiêng dùng.


TS. Nguyễn Đức Quang
Ý kiến của bạn