Hoàng cầm, hoàng liên, hoàng bá đều là thuốc đắng hàn. Nhưng hoàng liên thì mạnh về thanh hoả ở tâm; Hoàng cầm mạnh về thanh nhiệt ở phế; Hoàng bá mạnh về thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu.
Theo Đông y, hoàng bá vị đắng, tính hàn; vào các kinh Thận và Bàng quang. Tác dụng thanh nhiệt tả hoả, lợi thấp giải độc, tư âm, thanh thoái hư nhiệt. Chữa tả lỵ, hoàng đản, đới hạ, nhiệt lâm, chân gối sưng đau, lở loét sang độc, bỏng, thấp chẩn, âm hư nội nhiệt
Hoàng bá chữa tả lỵ, hoàng đản, đới hạ, nhiệt lâm, chân gối sưng đau, lở loét sang độc, bỏng, thấp chẩn, âm hư nội nhiệt
Hoàng bá được dùng làm thuốc trị các chứng:
Trị âm hư, giáng hoả: Bài Tri bá địa hoàng hoàn: Tri mẫu 12g, hoàng bá 8g, địa hoàng 20g, đơn bì 12g, sơn thù du 8g, sơn dược 16g, phục linh 12g, trạch tả 12g. Sắc uống. Dùng cho các chứng âm hư phát sốt, đau nóng trong xương, mồ hôi trộm, mộng tinh, di tinh, hoạt tinh.
Lợi thấp, thoái hoàng: Trị các chứng hoàng đản do thấp nhiệt (tương đương với bệnh viêm gan hoàng đản truyền nhiễm cấp tính), biểu hiện sốt và sợ lạnh, nôn mửa, bụng trướng, đái vàng, rêu lưỡi vàng dày, mạch nhanh gấp.
Bài 1 - Thang Chi tử bá bì: Chi tử 16g, hoàng bá 12g, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị viêm gan cấp tính, hoàng đản, tim nóng hồi hộp, tiểu tiện đỏ vàng, toàn thân phát vàng.
Bài 2: Hoàng bá 8g, nhân trần 20g, chi tử 12g, đại hoàng 8g, Sắc uống. Trị viêm gan hoàng đản cấp tính, bụng trướng kết cứng, tiểu ít và đỏ.
Mát ruột, chữa lỵ: Trị các bệnh lỵ do thấp nhiệt, tiểu ra máu mủ, tiêu chảy.
Bài 1 - Hoàn Hoàng bá: Hoàng bá 20g, xích thược 16g. Các vị nghiền thành bột, làm hoàn hồ; viên bằng hạt gai. Mỗi lần uống 10 - 20 viên. Trị trẻ em đi lỵ ra máu.
Bài 2: Hoàng bá 40g, đương quy 40g. Hai vị nghiền thành bột. Cho củ tỏi vào tro nóng, nướng chín, giã nát, trộn với bột trên làm viên bằng hạt đỗ xanh. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 5 - 7 viên. Trị trẻ nhỏ bị bạch lỵ lâu ngày không khỏi, bụng trướng, đau âm ỉ.
Bài 3: Hoàng bá 12g, mộc hương 8g. Sắc uống. Trị viêm ruột, viêm dạ dày cấp tính.
Thanh nhiệt, trị bạch đới: Trị thấp nhiệt ở vùng hạ tiêu, khí hư bạch đới. Dùng bài Bột Dị hoàng: hoàng bá 12g, sơn dược 16g, khiếm thực 12g, xa tiền tử 16g, bạch quả 12g. Sắc uống. Trị đới hạ sắc vàng, âm đạo có trùng roi gây ngứa.
Giải độc, trị nhọt: Trị các chứng nhiệt độc bế tắc sinh ung nhọt, phát ban do thấp ở da: hoàng bá nghiền thành bột mịn, pha với nước chè đặc, phối hợp với khổ sâm 12g. Sắc nước rửa ngoài. Trị nhọt sưng do nhiệt độc. Có thể trộn với trứng gà, bôi trị áp-xe vú.
Kiêng kỵ: Người tỳ hư tiêu chảy, dạ dày yếu, kém ăn kiêng dùng.
Trên thị trường có vị thuốc hoàng bá nam (Cortex Oroxyli) là vỏ cây núc nác (Oroxylon indicum Vent.), thuộc họ chùm ớt (Bignoniaceae). Trong vỏ không có alkaloid, nhưng có các hợp chất flavonoid (oroxylin, baicalein…). Hoàng bá nam có tác dụng chữa vàng da, mẩn ngứa, ban sởi, viêm họng, ho, đau dạ dày; dân gian dùng thay vị hoàng bá bắc, thường kết hợp với các thuốc khác. Hạt cây có tên mộc hồ điệp; tác dụng chữa ho lâu ngày, viêm khí quản, đau dạ dày. Liều dùng: 4g đến16g.
Hoàn bá nam (vỏ cây núc nác) dùng thay vị hoàng bá bắc, thường kết hợp với các thuốc khác.