Hoài sơn kiện tỳ, ích khí

14-08-2011 07:25 | Y học cổ truyền
google news

Với công năng kiện tỳ, chỉ tả, bổ phế khí, ích thận, cố tinh, giải độc, được dùng trong các trường hợp tỳ vị hư nhược, ăn uống kém tiêu, tiêu chảy hoặc trẻ em bị vàng da, bụng ỏng, mắt mũi nhoèn gỉ mà YHCT gọi là “bệnh cam”,

Hoài sơn là rễ củ đã chế biến của cây củ mài. Cây củ mài có nhiều ở những vùng đồi núi phía Bắc nước ta.

Theo YHCT, hoài sơn có vị ngọt, tính bình. Quy kinh tỳ, vị, phế, thận.

Với công năng kiện tỳ, chỉ tả, bổ phế khí, ích thận, cố tinh, giải độc, được dùng trong các trường hợp tỳ vị hư nhược, ăn uống kém tiêu, tiêu chảy hoặc trẻ em bị vàng da, bụng ỏng, mắt mũi nhoèn gỉ mà YHCT gọi là “bệnh cam”, có thể phối hợp với các vị thuốc kiện tỳ: bạch truật, hoàng kỳ, bạch biển đậu… hoặc trong trường hợp khí phế hư nhược, đoản hơi, mệt mỏi, ho khan, phối hợp với đảng sâm, cát cánh, bách bộ… Còn dùng khi thận hư, mộng tinh, di tinh, tiểu tiện không cầm, phụ nữ bạch đới, phối hợp với ba kích, kim anh, khiếm thực…, đái tháo đường, phối hợp với mạch môn, thiên hoa phấn, sinh địa… Dùng ngoài, trị viêm tuyến vú gây đau đớn: củ mài tươi, rửa sạch, giã nát, đắp vào chỗ sưng đau. Nói chung, cách dùng vị hoài sơn là rất phong phú và đa dạng.

Một số chứng bệnh hay dùng hoài sơn:

- Trị chứng tỳ hư, tiêu hóa kém, tiểu nhiều, tiêu chảy lâu ngày: hoài sơn tươi, nấu cháo ăn mỗi buổi sáng hoặc hoài sơn, đảng sâm, bạch truật mỗi vị 10g. Dưới dạng thuốc sắc, ngày 1 thang. Uống nhiều tuần, tới hết triệu chứng.

 Cây và vị thuốc hoài sơn.

- Trị chứng cam tích ở trẻ em: hoài sơn 60g, mạch nha, sơn tra, bạch phục linh, bạch biển đậu, thần khúc, đương quy, mỗi vị 45g, bạch truật, trần bì, sử quân tử, mỗi vị 30g, hoàng liên, cam thảo, mỗi vị 20g. Dùng dưới dạng hoàn mật, ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 3 - 6g. Uống nhiều tuần đến khi các triệu chứng thuyên giảm.

- Bổ thận cố tinh, trị di, mộng tinh, tiểu tiện không cầm được: hoài sơn 80g, khiếm thực 60g, đỗ trọng 60g, tang ký sinh, tỳ giải, thổ phục linh, mỗi vị 40g, rễ cỏ xước (hoặc ngưu tất) 20g, vỏ cây trang 30g, rau má 100g, thục địa 120g. Dạng thuốc hoàn, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 12g.

- Trị chứng liệt dương, đau lưng, chân tay lạnh: hoài sơn, ngũ gia bì, sơn thù du, mỗi vị 10g, ba kích, đỗ trọng, ngưu tất, mỗi vị 12g, cẩu tích, quế tâm, độc hoạt, mỗi vị 8g, phòng phong 6g. Ngày 1 thang dưới dạng thuốc sắc hoặc dưới dạng hoàn mật, ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 10 - 12g. Uống nhiều ngày, tới khi các triệu chứng thuyên giảm.

- Trị âm hư hỏa vượng, người nóng bốc từng cơn kèm đau đầu, hoa mắt, chóng mặt: hoài sơn, sơn thù du, mỗi vị 16g, trạch tả, bạch linh, mẫu đơn bì, mỗi vị 12g, thục địa 8g. Dưới dạng thuốc sắc, ngày 1 thang hoặc viên hoàn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 12-16g. Uống nhiều ngày, tới khi các triệu chứng thuyên giảm.

- Trị tiểu đường: hoài sơn, sinh địa, mỗi vị  20g, thạch hộc, mẫu đơn bì, kỷ tử, mỗi vị 12g, thiên hoa phấn, sa sâm, sơn thù du, mỗi vị 8g. Dùng dưới dạng thuốc sắc, ngày 1 thang, chia 3 lần uống. Uống nhiều ngày.

   GS.TS.Phạm Xuân Sinh


Ý kiến của bạn