Hẹp động mạch thận là bệnh lý do thu hẹp của một hoặc cả hai động mạch thận. Hậu quả là thận bị giảm tưới máu, có thể làm tăng huyết áp và tổn thương nhu mô thận.
Nghiên cứu cho biết khoảng 90% bệnh nhân hẹp động mạch thận là do xơ vữa động mạch gây tắc, hẹp và xơ cứng động mạch thận. Bệnh tiến triển khi có mảng bám chất dính tạo thành bởi chất béo, cholesterol, canxi và các chất khác được tìm thấy trong máu, tạo thành nút hẹp bên trong của một hoặc cả hai động mạch thận. Do tích tụ mảng bám làm cho thành động mạch thận bị cứng và hẹp. Chứng loạn sản sợi cơ gây ra sự phát triển không bình thường hoặc tăng trưởng của các tế bào trên thành động mạch thận cũng có thể gây ra hẹp mạch máu thận.
Hai dạng thường gặp nhất của hẹp động mạch thận là loạn sản cơ sợi và xơ vữa động mạch. Nguyên nhân do viêm mạch máu và bẩm sinh rất hiếm gặp. Loạn sản cơ sợi gây hẹp động mạch thận ít gặp và chưa rõ nguyên nhân. Bệnh xảy ra ở phụ nữ dưới 30 tuổi và ảnh hưởng đến các động mạch thận, động mạch cảnh và động mạch đùi. Hẹp động mạch thận 1 hay cả 2 bên trong loạn sản cơ sợi thường gây tăng huyết áp nhưng ít khi gây suy thận. Trái lại, hẹp động mạch thận do xơ vữa động mạch ít khi gây tăng huyết áp nhưng lại gây suy thận.
Tổn thương hẹp động mạch thận (ảnh lớn), tiêu bản tổn thương hẹp động mạch thận (ảnh nhỏ). |
Biểu hiện của hẹp động mạch thận
Đa số bệnh nhân bị hẹp động mạch thận không có triệu chứng cho đến khi bệnh tiến triển nặng. Các dấu hiệu của bệnh hẹp động mạch thận thường gặp là: tăng huyết áp, suy giảm chức năng thận hoặc cả hai triệu chứng này. Nhưng thật không may là bệnh thường bị bỏ qua. Hẹp động mạch thận được xem là một nguyên nhân gây tăng huyết áp ở các đối tượng sau đây: trên 50 tuổi và có tiền căn tăng huyết áp; không điều trị thành công với ít nhất ba hoặc nhiều hơn các loại thuốc điều trị huyết áp. Các triệu chứng suy giảm chức năng thận bao gồm: tăng hoặc giảm nước tiểu so với bình thường; phù nề, gây sưng ở chân, bàn chân hoặc mắt cá chân, nhưng ít phù thường xuyên ở tay hay mặt; buồn ngủ hoặc mệt mỏi; ngứa hoặc bị tê; da khô; hay đau đầu; sút cân; mất cảm giác ngon miệng, buồn nôn, nôn; khó ngủ, khó tập trung; hay bị chuột rút (vọp bẻ).
Những người có nguy cơ bị bệnh hẹp động mạch thận gồm: Cholesterol trong máu cao; tăng huyết áp; hút thuốc lá, thuốc lào; đề kháng insulin; bị bệnh đái tháo đường; thừa cân hoặc béo phì; ít hoạt động thể chất; chế độ ăn uống nhiều chất béo, cholesterol; ăn mặn và ăn ngọt nhiều; nam trên 45 tuổi và nữ trên 55 tuổi... |
Thiếu máu thận gây suy thận cấp với các biểu hiện: tăng creatinine máu trong vòng 14 ngày sau khi dùng thuốc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể angiotensin, đây là triệu chứng chỉ điểm của bệnh hẹp động mạch thận hai bên, nhưng nó không có độ đặc hiệu cao. Những biểu hiện khác như suy thận mạn không rõ nguyên nhân, teo thận, khác biệt lớn kích thước giữa hai thận.
Chẩn đoán hẹp động mạch thận bằng cách nghe âm thổi ở bụng: khi máu chảy qua động mạch hẹp, có thể gây ra tiếng thổi; có thể đặt một ống nghe ở mặt trước hoặc phía bên của bụng để nghe được âm thanh này. Tuy nhiên, nếu không nghe thấy tiếng thổi vẫn không loại trừ khả năng bị hẹp động mạch thận. Chẩn đoán hình ảnh: chụp mạch vành dùng thuốc cản quang; chụp Xquang thấy hẹp động mạch thận. Siêu âm duple, ống thông chụp mạch, chụp cắt lớp vi tính mạch máu, chụp mạch cộng hưởng từ đều có thể thấy tổn thương hẹp động mạch thận. Một số trường hợp, hẹp động mạch thận được phát hiện khi khám bệnh khác, chẳng hạn chụp mạch vành để chẩn đoán các vấn đề về tim...
Biến chứng có thể gặp
Bệnh nhân bị hẹp động mạch thận có nguy cơ biến chứng do mất chức năng thận hoặc xơ vữa động mạch xảy ra trong các mạch máu khác, như bệnh thận mạn tính;bệnh động mạch vành; đột quỵ não do thiếu lưu lượng máu đến não; bệnh tắc nghẽn mạch máu ngoại biên làm hạn chế dòng chảy của máu từ tim đến các bộ phận khác của cơ thể, đặc biệt là ở chi dưới. Suy thận, được xem như giai đoạn cuối khi điều trị bằng phương pháp chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận...
Điều trị thế nào?
Điều trị hẹp động mạch thận bao gồm thay đổi lối sống, điều trị nội khoa và phẫu thuật nhằm mục đích: ngăn chặn hẹp động mạch thận tiến triển nặng; điều trị suy thận mạn; giảm tắc nghẽn động mạch thận.
Thay đổi lối sống: nhằm cải thiện các mạch máu khỏe mạnh khắp cơ thể, trong đó có động mạch thận. Cách tốt nhất là tập thể dục để duy trì cơ thể khỏe mạnh, cân đối. Lựa chọn thực phẩm lành mạnh hợp lý. Những người hút thuốc nên bỏ thuốc lá, thuốc lào để bảo vệ thận và cơ quan nội tạng.
Điều trị nội khoa: thuốc có thể dùng là các thuốc hạ áp huyết, thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc chẹn thụ thể angiotensin... có hiệu quả trong việc làm chậm sự tiến triển của bệnh thận; thuốc lợi tiểu; thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh calci, thuốc hạ huyết áp khác. Thuốc làm giảm cholesterol để ngăn ngừa mảng bám tích tụ trong động mạch; thuốc aspirin, giúp máu lưu thông dễ dàng hơn trong các động mạch.
Phẫu thuật: nong mạch vành là một thủ thuật dùng ống thông đưa vào động mạch thận, thường là ở háng. Một quả bóng nhỏ ở đầu ống thông được thổi phồng để san bằng các mảng bám vào thành động mạch. Đặt ống stent bên trong động mạch để cải thiện sự lưu thông máu.
ThS. Trần Tất Thắng