1.Nhận biết các triệu chứng COVID-19 kéo dài
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), COVID -19 kéo dài là tình trạng các vấn đề sức khỏe liên quan đến COVID-19 kéo dài từ 4 tuần trở lên sau khi nhiễm virus gây bệnh.
Ngay cả những người không có các triệu chứng COVID-19 sau khi nhiễm SARS-CoV-2 cũng có thể phát triển COVID kéo dài. Các triệu chứng có thể kéo dài trong vài tuần hoặc vài tháng.
Nghiên cứu cho thấy rằng ít nhất 54% người mắc COVID-19 trải qua các triệu chứng COVID -19 kéo dài.
Theo một phân tích tổng hợp năm 2021, các kết quả và triệu chứng phổ biến nhất ở những người bị COVID dài bao gồm:
- Bất thường hình ảnh ngực: 62,2%
- Suy giảm chức năng nói chung: 44%
- Mệt mỏi hoặc yếu cơ: 37,5%
- Đau nhức cơ thể: 32,4%
- Rối loạn lo âu: 29,6%
- Rối loạn giấc ngủ: 27%
- Khó tập trung: 23,8%
Các triệu chứng khác bao gồm:
- Sương mù não
- Đau đầu
- Viêm da
- Sốt
- Thay đổi khứu giác hoặc vị giác
- Tiêu chảy
Đau đầu là một trong những triệu chứng COVID -19 kéo dài
2. Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc COVID-19 kéo dài
Một nghiên cứu theo dõi trên 309 người tham gia trong 2-3 tháng sau khi nhiễm SARS-CoV-2 đã phát hiện 4 yếu tố có liên quan tới tăng nguy cơ mắc bệnh COVID kéo dài, bao gồm:
- Tải lượng virus cao hơn
- Sự hiện diện của một số tự kháng thể tấn công nhầm vào các mô của cơ thể
- Sự kích hoạt lại của virus Estein-Barr (EBV)
- Mắc bệnh tiểu đường loại 2
Các nghiên cứu khác cũng ủng hộ phát hiện này. Một nghiên cứu phát hiện ra rằng SARS-CoV-2 có thể kích hoạt lại EBV và do đó dẫn đến các triệu chứng COVID-19 kéo dài. Có tới 95% dân số thế giới mang EBV, mặc dù EBV phần lớn nằm im và không có triệu chứng.
Một nghiên cứu khác cho thấy tuổi càng cao, là nữ và có tình trạng sức khỏe từ trước cũng có liên quan đến COVID-19 kéo dài.
GS Elizabeta Mukaetova- Ladinska, chuyên gia về tâm thần học tuổi già tại Đại học Leicester ở Vương quốc Anh cho biết: Các yếu tố nguy cơ lâm sàng chủ yếu là liên quan đến mức độ nghiêm trọng của bệnh tật, thời gian nằm viện, tuổi tại thời điểm nhiễm bệnh và các bệnh đi kèm đã có, chẳng hạn như bệnh phổi, hen suyễn, tiểu đường…
Theo đó, mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng SARS-CoV-2 có thể làm tăng nguy cơ mắc COVID kéo dài lên gần gấp bốn lần; bệnh phổi và hen suyễn đã có từ trước làm tăng khả năng tương ứng lên 6 và gần 10 lần, trong khi tuổi tác tăng rủi ro này lên 67%.
Ngoài ra, giới tính nữ và độ tuổi dưới 50 hiện nay cũng được thừa nhận là yếu tố rủi ro. Một số triệu chứng của COVID-19 kéo dài trùng lặp với các triệu chứng của tiền mãn kinh và mãn kinh. GS Elizabeta Mukaetova- Ladinska cho biết.
Đái tháo đường là một yếu tố nguy cơ làm tăng mắc COVID kéo dài
Theo Giáo sư Mukaetova-Ladinska, mức độ thấp hơn của kháng thể Immunoglobulin (Ig) như IgM và IgG3, khi kết hợp với các yếu tố nguy cơ lâm sàng, cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển COVID-19 kéo dài của một người. Ngoài ra, mối quan hệ giữa những thay đổi của hệ vi sinh vật đường ruột cũng có liên quan đến COVID-19 kéo dài.
Cụ thể, bệnh nhân COVID-19 có vi khuẩn đường ruột khỏe mạnh và hệ vi sinh vật tương tự như của người khỏe mạnh dường như ít có khả năng phát triển COVID kéo dài, trong khi những bệnh nhân COVID -19 phát triển các triệu chứng COVID-19 kéo dài có hệ vi sinh vật kém đa dạng và phong phú hơn.
3. Tiêm phòng làm giảm nhẹ triệu chứng COVID-19 kéo dài
Tiến sĩ Donald J. Alcendor, Trường Y Đại học Vanderbilt cho biết: Các nghiên cứu cho thấy rằng việc chủng ngừa sẽ làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh COVID kéo dài.
Một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Lancet tháng 1/2022 cho thấy, tiêm phòng hai liều làm giảm khoảng một nửa tỷ lệ mắc các triệu chứng COVID-19 kéo dài trong 28 ngày hoặc hơn sau lần mắc bệnh đầu tiên.
Một thông cáo báo chí từ Cơ quan An ninh Y tế Vương quốc Anh cũng ủng hộ ý kiến trên. Bản phát hành nhấn mạnh một đánh giá gần đây về 15 nghiên cứu, cho thấy rằng, những người đã tiêm chủng ít có khả năng bị COVID-19 kéo dài hơn những người không được tiêm chủng.
Tiêm phòng giúp ngừa các triệu chứng COVID-19 kéo dài
4. Các biện pháp giảm nhẹ khác
Để giảm thiểu các yếu tố nguy cơ phát triển hội chứng COVID-19 kéo dài, theo TS Janis Orlowski, Hiệp hội các trường Cao đẳng Y khoa Hoa Kỳ, hãy chăm sóc bản thân thật tốt và nếu bạn là người có bệnh tiểu đường, cố gắng duy trì lượng đường trong máu bình thường, tập thể dục và nâng sức khỏe tổng thể luôn hữu ích.
Đối với TS Alcendor, một lần nữa, ông nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiêm chủng: Chiến lược giảm thiểu quan trọng nhất chống lại COVID -19 kéo dài là tiêm chủng và tiêm tăng cường; thực hành các quy trình giảm thiểu về giãn cách xã hội, đeo mặt nạ và rửa tay… Điều này đặc biệt quan trọng khi ở trong nhà hoặc những nơi đông đúc, thông gió kém. Các thành viên khác trong gia đình nên được chủng ngừa nếu đủ điều kiện hoặc tiến hành quy trình giảm thiểu bệnh nếu họ không đủ điều kiện hoặc vẫn chưa được tiêm chủng.
Theo GS Mukaetova-Ladinska, khi chúng ta vẫn đang trong giai đoạn đầu tìm hiểu về COVID-19 kéo dài, các phương pháp điều trị tiềm năng và các chiến lược giảm thiểu phần lớn dựa trên các phương pháp điều trị bệnh mãn tính hoặc các hội chứng sau virus khác. Khi COVID -19 biểu hiện ở nhiều triệu chứng khác nhau, thì điều trị đa mô thức, bao gồm liệu pháp vận động, vật lý trị liệu, hỗ trợ sức khỏe tâm thần và can thiệp y tế… là rất quan trọng.
Một số phương pháp tiềm năng hiện đang được nghiên cứu để giảm thiểu và quản lý các triệu chứng COVID -19 kéo dài. Ví dụ, thay đổi hệ vi sinh vật đường ruột có thể giúp giảm bớt và thậm chí bình thường hóa các triệu chứng này. Điều này có thể đạt được thông qua chế độ ăn uống nhiều chất xơ, trái cây và rau quả, thực phẩm chứa prebiotic, omega-3 chống viêm…
Mời độc giả xem thêm video:
Hiểu đúng về sức đề kháng và cách tăng sức đề kháng