Theo đó, đối tượng quản lý tại nhà là người mắc COVID-19 (F0) mới, người có kết quả xét nghiệm RT-PCR hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên SARS-CoV-2 dương tính, đủ điều kiện cách ly tại nhà. Điều kiện F0 cách ly tại nhà phải hội đủ 2 tiêu chí lâm sàng.
- Thứ nhất, F0 không triệu chứng hoặc triệu chứng lâm sàng ở mức độ nhẹ (không suy hô hấp: SpO2 > 96% khi thở khí trời, nhịp thở ≤ 20 lần/phút).
- Thứ hai, độ tuổi từ 1 đến 50, không có bệnh nền, không đang mang thai, không béo phì.
Đối với những trường hợp không thỏa mãn hai điều kiện trên, vẫn có thể xem xét cách ly tại nhà nếu F0 có bệnh nền ổn định, bảo đảm tiêm đủ 2 mũi hoặc sau 14 ngày kể từ ngày tiêm mũi vaccine COVID-19 đầu tiên. F0 có thể tự chăm sóc bản thân (như ăn uống, tắm rửa, giặt quần áo, vệ sinh...), biết cách do thân nhiệt, có khả năng tự dùng thuốc theo đơn thuốc của bác sĩ, có khả năng liên lạc với nhân viên y tế để được theo dõi, giám sát và khi có tình trạng cấp cứu.
Trường hợp F0 là trẻ em hoặc người không tự chăm sóc cá nhân được thì cần phải có người hỗ trợ chăm sóc, trong gia đình không có người thuộc nhóm nguy cơ (người cao tuổi, có bệnh nền, béo phì, có thai...).
Những vật dụng và các loại thuốc cần thiết khi cho F0 cách ly tại nhà
Theo văn bản số 8728/SYT-NVY của Sở Y tế TP.HCM về việc Hướng dẫn gói chăm sóc sức khỏe tại nhà cho F0 (cập nhật lần 6) thì trong vòng 24 giờ sau khi nhận được danh sách F0, cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà được phân công quản lý F0 phải tiếp cận F0 hoặc gia đình F0 để đánh giá các điều kiện cách ly tại nhà.
F0 đủ điều kiện cách ly tại nhà sẽ được nhân viên y tế phát tờ rơi hướng dẫn những điều cần tuân thủ; tự chăm sóc và theo dõi sức khỏe tại nhà. Đồng thời được cấp phát thuốc điều trị COVID-19 theo quy định (cấp ngay gói A nếu F0 không có triệu chứng; cấp ngay gói A-C nếu F0 có triệu chứng nhẹ). Cụ thể như sau:
- Chuẩn bị các vật dụng cần thiết khi cách ly tại nhà gồm: Nhiệt kế, thiết bị đo SpO2, máy đo huyết áp (nếu có); khẩu trang y tế; phương tiện vệ sinh tay, dung dịch nước muối sinh lý để súc họng, rửa mũi; vật dụng cá nhân; thùng chứa chất thải lây nhiễm có nắp đậy.
- Chuẩn bị thuốc điều trị tại nhà gồm: Thuốc điều trị COVID-19 tại nhà do Cơ sở quản lý F0 tại nhà phát; Thuốc đang điều trị bệnh nền (tăng huyết áp, tiểu đường, tim mạch, hen phế quản) đủ sử dụng trong 1 tháng.
- Những điều F0 cần làm khi cách ly tại nhà đó là không bi quan, giữ tâm lý luôn thoải mái. Khi gặp khó khăn, liên hệ nhân viên y tế để được tư vấn từ xa.
- Tự theo dõi sức khỏe, đo thân nhiệt, đếm nhịp thở, đo SpO2), (nếu đo được) ít nhất hai lần một ngày, hoặc khi cảm thấy mệt, khó thở; mang khẩu trang liên tục, rửa tay hoặc sát khuẩn tay thường xuyên; rửa mũi, súc họng hàng ngày bằng nước muối sinh lý.
- Thường xuyên tập thở, vận động nâng cao sức khỏe, uống đủ nước hoặc nhiều hơn nếu sốt, tiêu chảy; không bỏ bữa, tăng cường dinh dưỡng, ăn uống đủ chất, tăng cường trái cây tươi, rau xanh.
- Đồng thời khai bảo y tế mỗi ngày ít nhất 1 lần hoặc khi có triệu chứng bất thường qua ứng dụng "Y tế HCM" hoặc qua phiếu tự theo dõi sức khỏe…
- F0 không tự ý rời khỏi phòng cách ly trong suốt thời gian cách ly, không sử dụng chung vật dụng với người khác; không ăn uống cùng với người khác; không tiếp xúc gần với người khác hoặc vật nuôi.
Trường hợp cần có người chăm sóc, người chăm sóc phải đeo khẩu trang, kính chắn giọt bắn, vệ sinh tay trước và sau khi chăm sóc.
F0 hoặc người chăm sóc cần báo ngay cho cơ sở đang quản lý người mắc COVID-19 tại nhà nếu có một trong các dấu hiệu: khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường (thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít hít vào); nhịp thở tăng > 21 lần/phút đối với người lớn, ≥ 40 lần/phút đối với trẻ từ 1 đến dưới 5 tuổi; ≥ 30 lần/phút đối với trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi; độ bão hòa oxy trong máu ngoại vi (SpO2)<90% (nếu đo được); mạch nhanh >120 nhịp/phút hoặc dưới 50 nhịp/phút.
Cần báo ngay cơ sở y tế khi F0 bị huyết áp thấp (huyết áp tối đa <90 mmgHg, huyết áp tối thiểu <60 mmHg (nếu đo được); đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu; thay đổi ý thức (lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt, mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật); tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân; không thể uống; trẻ sốt trên 38°C, đau rát họng, ho, tiêu chảy, trẻ mệt, không chịu chơi, tức ngực, cảm giác khó thở, SpO2 <96% (nếu đo được), ăn bú kém.
F0 uống thuốc theo đơn điều trị và theo dõi sức khỏe
Theo Sở Y tế TP.HCM, các thuốc điều trị tại nhà gồm 3 gói (A, B, C).
- Gói thuốc A là những thuốc thông dụng bao gồm thuốc hạ sốt và thuốc nâng cao thể trạng.
- Gói thuốc B là thuốc kháng viêm và thuốc chống đông.
- Gói thuốc C là thuốc kháng virus được sử dụng theo Chương trình can thiệp cộng đồng có kiểm soát của Bộ Y tế .
Trong đó, các thuốc chống đông dạng uống (Rivaroxaban, Apixaban, Dahigatran) và thuốc kháng virus (Molnupiravir) đã được đưa vào hướng dẫn chẩn đoán điều trị COVID-19 mới nhất, phiên bản 7 do Bộ Y tế ban hành vào ngày 06/10/2021.
Khi F0 có triệu chứng nhẹ, bác sĩ của cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà phải đánh giá tình trạng sức khỏe của F0.
Trong trường hợp F0 có chỉ định dùng thuốc, nhân viên cho người bệnh ký cam kết và cấp phát thuốc tại nhà cho F0 (gói C).
Khi F0 cảm thấy khó thở (thở hụt hơi, khó thở tăng lên khi vận động, nhịp thở khi nghỉ ngơi > 20 lần/phút hoặc đo SpO2 <96%) phải liên hệ ngay với cơ sở đang quản lý F0 để được tư vấn, hỗ trợ.
Xử trí, cấp cứu chuyển viện cho F0 cách ly tại nhà
F0 sẽ được lấy mẫu xét nghiệm tại nhà (RT-PCR hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên SARS-COV-2) vào ngày 14 để chuẩn bị kết thúc thời gian cách ly.
Nếu xét nghiệm âm tính, cơ sở được phân công quản lý F0 lập danh sách báo cáo, Ban chỉ đạo phòng chống dịch Covid-19 phường - xã, thị trấn để cấp giấy xác nhận hoàn thành thời gian cách ly theo quy định.
Bên cạnh đó, làm xét nghiệm cho người chăm sóc hoặc người ở cùng nhà với F0 khi có triệu chứng nghi mắc COVID-19.
Khi F0 cách ly tại nhà có các dấu hiệu chuyển nặng, cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà hướng dẫn, xử trí cấp cứu cho người bệnh, đồng thời liên hệ Tổ phản ứng nhanh phường, xã, thị trấn, quận huyện, thành phố để được hỗ trợ xử trí cấp cứu và chuyển người bệnh đến bệnh viện gần nhất.
Dấu hiệu chuyển nặng (đối với người lớn, khó thở biểu hiện bằng thở hụt hơi, thở nhanh trên 25 lần/phút li bì, lừ đừ, tím tái môi, đầu chi, SpO2 <94%.
Đối với trẻ em, thở nhanh theo tuổi (1–5 tuổi ≥40 lần/phút, 5-12 tuổi ≥ 30 lần/phút, >12 tuổi ≥20 lần phút), cánh mũi phập phồng, rút lõm lồng ngực, li bì, lờ đờ, bỏ bú/ăn uống, tím tái môi, đầu chi, SpO2 <95%).