1. Trầm cảm là gì?
Trầm cảm là một bệnh lý do sự rối loạn chất dẫn truyền serotonin trong não. Việc giảm chất dẫn truyền serotonin gây trầm cảm với những biểu hiện buồn chán, bi quan, mất ngủ, không giao tiếp với mọi người xung quanh, mất hết những sở thích hàng ngày, ảnh hưởng đến cuộc sống như bỏ học bỏ việc, đặc biệt những người trầm cảm nặng có thể có ý tưởng hành vi tự sát bằng nhiều cách khác nhau như uống thuốc trừ sâu, thuốc ngủ hoặc nhảy lầu thắt cổ...
Việc điều trị trầm cảm đa phần có hiệu quả tuy nhiên không ít những trường hợp trầm cảm kháng trị và trầm cảm nặng việc điều trị còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao và có những trường hợp dù vào viện điều trị nhưng người bệnh vẫn có ý định tự sát ngay tại cơ sở điều trị bệnh trầm cảm.
2. Trầm cảm kháng trị là gì?
Trầm cảm kháng trị là một thể của bệnh trầm cảm nặng không đáp ứng điều trị với ít nhất là hai thuốc chống trầm cảm khi đã được điều trị đủ về liều lượng và thời gian, tỉ lệ trầm cảm kháng trị khá cao, khoảng 30%.
Những thuốc điều trị trầm cảm hiện nay có cơ chế tác động thông qua hoạt hóa bộ gen từ tế bào thần kinh trước synapse truyền tín hiệu tới tế bào thần kinh sau synapse. Sau đó bộ gen của tế bào thần kinh sau synapse được hoạt hóa và truyền tín hiệu trở lại tế bào thần kinh trước synap thông qua sự tổng hợp protein. Quá trình này cần nhiều thời gian, thông qua sự tổng hợp các protein và là một chuỗi hoạt động ở cấp độ phân tử.
Chính vì vậy thuốc chống trầm cảm cần có thời gian khoảng 2 tuần mới phát huy tác dụng về hiệu quả chống trầm cảm. Đây là một vấn đề hạn chế của những thuốc chống trầm cảm hiện nay, đặc biệt trong những trường hợp bệnh nhân trầm cảm nặng có ý tưởng hành vi tự sát thì việc cần một thuốc chống trầm cảm có tác dụng nhanh, cải thiện các triệu chứng trầm cảm, người bệnh không còn ý tưởng tự sát là rất cần thiết.
3. Esketamin, giải pháp mới cho bệnh nhân trầm cảm nặng kháng trị có ý tưởng hành vi tự sát
Esketamine, đồng phân đối quang của ketamine là một thuốc đã được Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm Mỹ (FDA) và Hiệp hội thuốc châu Âu (EMA) cho phép sử dụng ở những bệnh nhân trầm cảm kháng trị. Với các bệnh nhân trầm cảm có hành vi tự sát, nhiều nghiên cứu cho thấy có sự giảm nhanh các ý tưởng tự sát ở bệnh nhân trầm cảm kháng trị.
Thuốc có cơ chế tác động độc đáo là phong tỏa thụ thể NDMA (N-methyl-D-aspartate) và có tác động trên thụ thể α-amino-3-hydroxy-5-methyl-4-isoxazolepropionic acid (AMPA); có hiệu quả chống trầm cảm sau 3 giờ khi người bệnh được truyền tĩnh mạch một liều thấp và thời gian tác dụng còn kéo dài 5 -7 ngày sau đó.
Thuốc cũng được sử dụng để điều trị chứng rối loạn lo âu đi kèm với trầm cảm hoặc trầm cảm lo âu và được cho là một loại thuốc chống trầm cảm có tác dụng nhanh hiện nay (rapid acting antidepressant - RAADs).
Gần đây dạng xịt qua đường mũi là một dạng bào chế được đưa ra cho thấy có hiệu quả tốt khi điều trị duy trì sau khi dùng đường truyền tĩnh mạch, kết hợp với việc sử dụng thuốc chống trầm cảm đường uống trong điều trị các trường hợp trầm cảm kháng trị nặng có ý tưởng hành vi tự sát.
4. Sử dụng esketamin cho bệnh nhân trầm cảm chúng ta cần theo dõi gì?
Ketamin hay esketamin khi được sử dụng có những tác dụng phụ cần được theo dõi sát và việc sừ dụng thuốc cần được tiến hành tại cơ sở điều trị nội trú. Việc điều trị cần sự phối kết hợp giữa bác sĩ chuyên khoa gây mê hồi sức và bác sĩ chuyên khoa tâm thần, xử lý kịp thời những tác dụng phụ hay nguy cơ có thể xảy ra với người bệnh. Bệnh nhân được theo dõi trong và sau khi truyền thuốc cho đến khi tỉnh táo hoàn toàn và các chỉ số đánh giá chức năng sống còn của cơ thể trở về bình thường.
Các tác dụng phụ cần theo dõi bao gồm:
- Dị ứng: Shock phản vệ, phù mạch (chống chỉ định dùng thuốc đối với bệnh nhân có tiền sử dị ứng).
- Tác dụng trên hệ tim mạch: Tăng huyết áp có tính chất tạm thời, sau đó sẽ hết, nhịp tim nhanh, rối loạn chức năng tâm thất trái ở những người bệnh bị suy tim, ngừng thở ngừng tim và rối loạn nhịp tim. Vì vậy cần khám sàng lọc bệnh nhân trước khi sử dụng thuốc về tiền sử các bệnh lý cơ thể. Chống chỉ định với những bệnh nhân có bệnh lý gây tăng huyết áp, bệnh tăng huyết áp không kiểm soát được.
- Tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa: Chán ăn tâm thần, buồn nôn, nôn.
- Tác dụng phụ trên hệ cơ: Cứng cơ hoặc cơn co cứng co giật giống như động kinh và làm tăng trương lực cơ.
- Tác dụng phụ trên mắt: Nhìn đôi, giật nhãn cầu, tăng áp lực nhãn cầu.
- Những triệu chứng trên tâm thần: Quên, lo âu, rối loạn ý thức, trầm cảm, mất định hướng, trạng thái phân ly, ảo giác, ý nghĩa bất thường, sợ hãi, hưng phấn, mất ngủ, loạn cảm giác.
- Triệu chứng về hô hấp: Ngừng thở, tăng tiết đường hô hấp, co thắt phế quản, tắc đường hô hấp và ức chế hô hấp.
- Tác động trên da: Phản ứng tại chỗ, đau tại chỗ.
Những chỉ số sau đây cần được theo dõi tại phòng điều trị trong và sau khi bệnh nhân được sử dụng esketamin: Huyết áp, mạch, nhịp thở và độ bão hòa oxy và bác sĩ cần chuẩn bị sẵn tư thế cần thiết có thể phải đặt nội khí quản cho người bệnh. Cần phải theo dõi cả về thần kinh, tâm thần, khi người bệnh trở về trạng thái bình thường mới được cho ra viện về nhà.
Người bệnh không nên lái xe, vận hành máy móc, hoặc có những hoạt động có tính chất nguy hiểm trong vòng 24h sau khi được dùng thuốc.
Như vậy, việc theo dõi người bệnh sau khi dùng thuốc cần đòi hỏi tiến hành trong một bệnh viện có đầy đủ trang thiết bị hiện đại và nguồn nhân lực đủ để đáp ứng về chuyên môn cho việc sử dụng esketamin cho bệnh nhân trầm cảm nặng kháng trị, có ý tưởng hành vi tự sát.
Mời xem thêm video được quan tâm:
Thực phẩm nào tốt cho việc hỗ trợ điều trị trầm cảm?