Cao quả dâu chín có tác dụng tư âm bổ huyết, bổ can thận, đen mượt tóc, đẹp dung nhan, diên niên ích thọ (sống lâu).
Sau đây là một số bài thuốc bổ âm dưỡng nhan rất tốt cho người suy nhược thần kinh, phụ nữ tiền mãn kinh, người tăng huyết áp và xơ vữa động mạch, người trong giai đoạn hồi phục sau khi mắc bệnh.
Bài 1: sinh địa 250g, thạch hộc 100g, trạch tả 100g, sơn thù du 100g, từ thạch 100g, nhung hươu 90g, đỗ trọng 60g, quan quế 45g, bạch mật (đường trắng) lượng thích hợp. Từ thạch sao đỏ, tôi trong dấm ăn 7 lần, thủy phi, phơi khô, nhung hươu bỏ lông, chiên bơ, quan quế loại bỏ lớp vỏ thô. Dược liệu sấy khô, tán bột mịn, trộn đều, thêm mật làm hoàn 5g, bảo quản lọ kín. Mỗi lần uống 20 - 30g (4 - 6 viên hoàn) ngày 1 - 2 lần, uống khi đói với rượu nếp hâm nóng hoặc nước nóng. Tác dụng bổ thận dưỡng can, dinh dưỡng da cơ, đen tóc chắc răng, kiện khang bảo thọ. Dùng cho lứa tuổi trung lão niên khí huyết lưỡng hư dung nhan ảm đạm u buồn, da nhăn nheo thô ráp đau lưng mỏi gối, râu tóc rụng nhiều, bạc sớm.
Chú ý: Khi dùng thuốc không ăn tiết canh, huyết lợn.
Bài 2. Tang thầm tử cao (cao trái dâu): trái dâu chín (tang thầm tử) 1.000g, bạch mật 500g, chọn những trái chín nấu thành cao, cho thêm mật khuấy đều. Mỗi lần uống 4 - 5 thìa canh, mỗi ngày 1 - 2 lần, uống khi đói với nước sôi nóng. Tác dụng tư âm bổ huyết, bổ can thận, đen mượt tóc, đẹp dung nhan, diên niên ích thọ (sống lâu). Dùng cho người âm huyết hư sắc mặt u ám, da khô ráp, râu tóc rụng nhiều, chóng bạc, đau đầu hoa mắt chóng mặt; thanh niên nam nữ mất ngủ hay quên.
Chú ý: Khi ăn cao trái dâu không ăn trứng vịt.
Bài 3. Nhị đông cao: thiên môn đông 100g, mạch môn đông 100g, bạch mật 100g. Dược liệu sắc lấy nước, bỏ bã, cô lại còn 200ml (cao lỏng 1/1), cho bạch mật vào, cô đặc trên bếp nhỏ lửa khoảng 30 - 60 phút thành dạng cao mềm. Mỗi lần cho uống 20 - 30g, ngày 2 - 3 lần, uống với nước nóng. Tác dụng dưỡng âm hóa huyết sinh tân chỉ khát, nhuận phế chỉ khái (bổ huyết bổ âm bổ phế, bổ sung thể dịch trừ ho), làm đẹp, dưỡng da, minh mục. Dùng cho người phế âm hư, vị âm hư, sắc mặt u ám, da khô tối, ho khan ít đờm miệng họng khô, bồn chồn mất ngủ, kinh nguyệt không đều, người cao tuổi ho khan.
Chú ý: Không được dùng bài này cho người có chứng tiêu chảy.
Lương y Thảo Nguyên