Dược thiện tư âm bổ huyết

SKĐS - Khi số lượng tiểu cầu (tế bào máu) trong cơ thể bị giảm do một số nguyên nhân khác nhau sẽ gây nên xuất huyết.

Nhẹ có thể gây xuất huyết dưới da, nặng hơn có thể gây xuất huyết nội tạng, xuất huyết não... Theo y học cổ truyền bệnh thuộc phạm trù “Huyết chứng” và có các thể bệnh khác nhau. Tùy từng thể bệnh mà dùng bài thuốc phù hợp như sau:

Thể khí hư

 Biểu hiện: Xuất huyết dưới da, chủ yếu ở tứ chi từng đợt, hơi mệt mỏi, đầu váng, phụ nữ kinh lượng nhiều, rêu lưỡi trắng mỏng, chất lưỡi nhạt, có hằn răng, mạch nhu tế.

Phép điều trị: Bổ khí nhiếp huyết.

Bài thuốc: chích hoàng kỳ 30g, đương quy 9g, bạch truật 12g, bạch thược 12g, đẳng sâm 30g, a giao 12g, hạn liên thảo 15g, thục địa 12g, sinh tây thảo 12g, tiên hạc thảo 30g, đại táo 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống khi thuốc còn ấm.

Thể huyết nhiệt (thực nhiệt)

Biểu hiện: Phát bệnh nhanh, sốt, sợ rét, xuất huyết dưới da, có trường hợp là ban, rêu lưỡi ít, chất lưỡi đỏ sẫm, mạch huyền sác.

Phép điều trị: Thanh nhiệt giải độc, lương huyết chỉ huyết.

Bài thuốc: tê giác 6g, ngọc trúc 15g, sinh địa 30g, xích thược 12g, đan bì 9g, tử thảo 9g, liên kiều 9g, trúc nhự 9g, tây thảo 9g, sinh hà tiệp 1 lá, bạch mao căn 30g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống khi nước thuốc còn ấm.

Dược thiện tư âm bổ huyếtVị thuốc đương quy trong bài thuốc thể huyết ứ, thể âm hư, huyết nhiệt.

Thể âm hư

Biểu hiện: Sắc mặt đỏ nhạt, đầu váng mắt hoa, xuất huyết dưới da, chủ yếu là ở chân, miệng khô, sốt nhẹ, mồ hôi trộm, rêu lưỡi mỏng ít, chất lưỡi đỏ, mạch tế huyền.

Phép điều trị: Tư âm bổ huyết.

Bài thuốc: đương quy 12g, bạch thược 15g, sinh địa 20g, đan bì 12g, a giao 9g, hạn liên thảo 12g, bạch truật 12g, phục linh 12g, chích cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống khi nước thuốc còn ấm.

Thể huyết ứ

Biểu hiện: Niêm mạc, da có điểm chấm đen, sốt nhẹ, miệng khô, khát nhưng không thích uống, chất lưỡi tím tối, mép lưỡi có ban xanh tím, mạch trì hoặc sác.

Phép điều trị: Hoạt huyết hoá ứ thông lạc.

Bài thuốc: đương quy 20g, xích thược 15g, đào nhân 15g, đan sâm 30g, ngũ linh chi 10g, ngưu tất 10g, hồng hoa 10g, sinh bồ hoàng 8g, xuyên khung 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống khi nước thuốc còn ấm.

Dưới đây là món ăn bài thuốc có tác dụng: lợi gan bổ máu, thúc đẩy chức năng của tiểu cầu phát triển.

Bài 1: gan lợn 200g, vân nhĩ 20g, lá sung 2 cái, muối 3g, tía tô 10g. Gan lợn thái thành từng miếng mỏng, tía tô thái mỏng bóp với nước ướp cùng muối khoảng 2 tiếng, sau đó rửa sạch. Vân nhĩ sau khi ngâm nước nóng rửa lại bằng nước lạnh. Lá sung cắt nhỏ. Sau khi trộn đều hỗn hợp 3 thứ thì hấp chín. Có thể ăn thường xuyên.

Bài 2: gà đen 1 con, hoàng kỳ 20g, măng tươi 50g, gia vị đủ dùng. Gà làm sạch, bỏ phủ tạng, dùng nước nóng ngâm một chút rồi vớt ra, sau đó đặt vào trong nồi kín, bỏ hoàng kỳ, măng, muối ăn, hành, 1 ít gừng. Trước tiên cho lửa to, sau đó cho lửa nhỏ dần dần đến khi chín nhừ bắc ra ăn nóng.

Lưu ý: Những người mắc bệnh này không nên ăn thức ăn nhiều dầu mỡ, thức ăn sống, rượu nếp, đồ biển và thức ăn dễ gây dị ứng. Nên ăn lạc cả vỏ, quả hạnh đào, đậu co ve.


Lương y: Hoài Vũ
Ý kiến của bạn