Dược thiện trị chứng huyết tinh

03-08-2010 14:09 | Giới tính
google news

Theo y học cổ truyền huyết tinh thường do nhiều nguyên nhân gây nên, căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng cụ thể,

Bên cạnh những món ăn bài thuốc và xoa bóp bấm huyệt chữa chứng huyết tinh theo kinh nghiệm dân gian đã giới thiệu trên số báo 119 ra ngày 27/7/2010. Theo y học cổ truyền huyết tinh thường do nhiều nguyên nhân gây nên, căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng cụ thể, dưới đây chúng tôi xin giới thiệu những bài thuốc điều trị huyết tinh tùy theo từng thể bệnh để bạn đọc tham khảo.

Thể âm hư hỏa vượng

Chứng trạng:  Tinh dịch màu đỏ, đau khi xuất tinh, nhiều ham muốn tình dục, mộng tinh, họng khô miệng khát, lòng bàn tay và bàn chân nóng, lưng đau gối mỏi, đầu choáng mắt hoa, chất lưỡi đỏ ít rêu hoặc rêu vàng mỏng, mạch nhanh nhỏ.

Phép chữa: Tư âm giáng hỏa, lương huyết chỉ huyết

Bài thuốc:  Hoàng bá 10g, tri mẫu 10g, sinh địa 12g, quy bản 15g, hạ khô thảo 15g, nữ trinh tử 15g, bạch mao căn 20g, đan bì 10g, cam thảo 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Thể tỳ thận khí hư

Chứng trạng: Tinh dịch sắc hồng nhạt hoặc có dây máu, suy giảm ham muốn tình dục, thể trạng gầy yếu, lưng đau gối mỏi, chán ăn chậm tiêu, thường vã nhiều mồ hôi khi sinh hoạt tình dục, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch yếu nhược.

Phép chữa:  Kiện tỳ ích thận, bổ khí cố nhiếp

Bài thuốc:  Hoàng kỳ 30g, bạch truật 10g, trần bì 10g, thăng ma 6g, sài hồ 10g, đẳng sâm 12g, thỏ ty tử 10g, tục đoạn 15g, tang ký sinh 12g, long cốt 30g, bồ hoàng 12g, cam thảo 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Thể thấp nhiệt hạ chú

Chứng trạng: Tinh dịch sắc đỏ sẫm hoặc đỏ tối, đau khi xuất tinh, bụng dưới, tinh hoàn và bộ hạ chướng tức, dương vật ngứa hoặc đau, bìu ẩm và ngứa, tiểu tiện buốt rắt hoặc có màu vàng sẫm và đục, miệng đắng và dính, phiền táo dễ cáu giận, chất lưới đỏ rêu vàng dính, mạch căng như dây đàn hoặc nhanh và nổi dưới tay.

Phép chữa: Thanh nhiệt lợi thấp, lương huyết chỉ huyết

Bài thuốc: Mộc thông 12g, xa tiền tử 12g, biển súc 15g, cù mạch 15g, chi tử 15g, đại hoàng 5g, long đởm thảo 10g, tây thảo 15g, tiểu kế 20g, cam thảo 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Thể huyết ứ nội trở

Chứng trạng: Tinh dịch ám tối hoặc sắc đỏ tía, đau buốt khi xuất tinh, thậm chí đau như dao cứa, bụng dưới đầy chướng và đau, mộng tinh, tâm trạng căng thẳng, chất lưỡi tối và có các điểm xuất huyết, mạch chìm và không lưu lợi.

Phép chữa: Hoạt huyết hóa ứ, thông lạc chỉ huyết.

Bài thuốc: Đào nhân 10g, đan bì 10g, xích thược 10g, ô dược 50g, huyền hồ sách 10g, đương quy 10g, xuyên khung 8g, hương phụ 10g, tây thảo 20g, bồ hoàng 15g, tam thất 5g, cam thảo 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Thể tâm tỳ lưỡng hư

Chứng trạng: Tinh dịch hồng nhạt và loãng lạnh, mất ngủ,  trống ngực hồi hộp, khó thở, ăn kém chậm tiêu, đi lỏng hoặc nát, chất lưỡi nhợt và dính, mạch nhanh nhỏ.

Phép chữa: Bổ ích tâm tỳ, ích khí nhiếp huyết

Bài thuốc:  Hoàng kỳ 20g, đẳng sâm 15g, bạch truật 12g, bạch linh 10g, viễn chí 10g, toan táo nhân 10g, long nhãn 10g, đương quy 10g, ngẫu tiết 10g, hạn liên thảo 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Bài thuốc chung cho các thể

Kỷ tử, nữ trinh tử, ngũ vị tử, chi tử, sinh địa, sinh trắc bá diệp, sinh ngải cứu diệp, hắc giới tuệ, sinh hà diệp mỗi thứ 15g, xa tiền tử, thỏ ty tử, kim anh tử mỗi thứ 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.      

ThS.  Hoàng Khánh Toàn


Ý kiến của bạn