Ở vào độ tuổi 50 - 65, dù muốn hay không, đàn ông vẫn phải đối mặt với những “cơn khủng hoảng” tâm sinh lý ở các mức độ khác nhau. Có thể hiểu một cách đơn giản đó là sự biến đổi theo chiều hướng đi xuống của hệ thống nội tiết tố, trong đó vai trò của các hormon sinh dục có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Giai đoạn này được nhiều người định danh bằng một cụm từ khá thú vị là “Hội chứng mãn kinh đàn ông”.
Để làm chậm quá trình này, các biện pháp của y học phương Đông là hết sức phong phú như dùng thuốc, châm cứu bấm huyệt, tập luyện khí công dưỡng sinh…, trong đó có một phương thức khá đơn giản và độc đáo là lựa chọn và sử dụng các thực phẩm thông dụng hằng ngày. Xin giới thiệu để bạn đọc cùng tham khảo, tùy từng thể bệnh mà dùng các thực phẩm phù hợp:
Thể can thận âm hư
Biểu hiện bằng các triệu chứng như người gầy, hay hoa mắt chóng mặt, tính tình dễ cáu giận, lưng đau gối mỏi, tai ù tai điếc, trí nhớ giảm sút, lòng bàn tay bàn chân nóng, bức bối trong ngực, hay có cảm giác sốt nhẹ về chiều, môi khô miệng khát, dương vật dễ cương nhưng nhanh xỉu, tinh dịch bài tiết chậm và ít, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ, lưỡi đỏ và ít rêu. Nên dùng các thực phẩm sau:
Vừng đen: vị ngọt, tính bình, có công dụng bổ can thận, nhuận ngũ tạng, làm khoẻ gân cốt, đen râu tóc và chống lão hoá. Dân gian thường dùng vừng đen phối hợp với hồ đào nhục và tang thầm lượng bằng nhau, tán nhuyễn rồi chưng với mật ong thành dạng cao lỏng, uống khi bụng đói, mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 2 thìa canh hoặc vừng đen (xát bỏ vỏ, đồ chín) 1 phần phối hợp với lá dâu non (hái lúc mặt trời chưa mọc) 2 phần, hai thứ sấy khô tán mịn, luyện với mật ong thành dạng viên to bằng hạt đỗ xanh, ngày uống 3 lần, mỗi lần 30 viên với nước ấm vào lúc đói.
Thịt dê, hàu, long nhãn, vừng đen là những dược thiện giúp làm chậm nam mãn.
Hoài sơn (củ mài): vị ngọt, tính bình, có công dụng tư thận bổ phế, kiện tỳ ích tinh. Sách Bản thảo chính viết: “Sơn dược năng kiện tỳ bổ hư, tư tinh cố thận, trị chứng hư bách tổn, trị ngũ lao thất thương” (củ mài có khả năng bổ tỳ thận và ích tinh, trị được mọi chứng hư tổn). Sách Bản thảo kinh độc cũng cho rằng hoài sơn “năng bổ thận điền tinh, tinh túc tắc âm cường, mục minh, nhĩ thông”.
Tang thầm (quả dâu chín): vị ngọt, tính lạnh, có công dụng bổ can ích thận, tư âm minh mục. Sách Bản thảo kinh sơ viết: “Tang thầm cam hàn, ích huyết nhi trừ nhiệt, vị lương huyết bổ huyết ích âm chi dược. Ngũ tạng giai thuộc âm, ích âm cố lợi ngũ tạng…”. Dùng tang thầm dưới dạng ngâm đường để pha nước giải khát, ngâm rượu hoặc chế thành mứt dâu.
Ô tặc ngư (cá mực): vị mặn, tính bình, có công dụng tư âm dưỡng huyết. Sách Biệt lục cho rằng cá mực có tác dụng “ích khí cường trí”. Sách Y lâm cải thác cũng đã viết: “Ô tặc ngư bổ tâm thông mạch, hoà huyết thanh thận, khứ nhiệt bảo tinh”. Bởi vậy, với đàn ông “mãn kinh” thuộc thể Can thận âm hư, cá mực là thức ăn rất có lợi.
Trai hến: vị ngọt mặn, tính lạnh, có công dụng tư âm thanh nhiệt, dưỡng can minh mục. Sách Tuỳ tức cư ẩm thực phổ viết: “Bạng nhục (thịt trai) thanh nhiệt tư âm, dưỡng can lương huyết, minh mục định cuồng”. Sách Bản thảo tái tân cũng cho rằng trai hến có khả năng “trị can nhiệt, thận nhược, thanh lương chỉ khát”. Theo dinh dưỡng học hiện đại, trong trai hến có chứa nhiều kẽm nên rất có lợi cho việc phòng chống u phì đại tiền liệt tuyến lành tính - căn bệnh rất hay gặp ở đàn ông trung lão niên.
Thể tỳ thận dương hư
Biểu hiện bằng các triệu chứng như người béo trệ, dễ mệt, sợ lạnh, tay chân lạnh, ăn kém, đại tiện lỏng loãng, tiểu tiện trong dài, hay đi tiểu đêm, suy giảm ham muốn tình dục, tinh dịch lạnh loãng, miệng nhạt, lưỡi nhợt ướt… Nên dùng các thực phẩm sau:
Thịt dê: vị ngọt, tính ấm, có công dụng ích thận khí, ôn thận dương, bổ trung khí và làm ấm tỳ vị. Sách Biệt lục viết: “Dương nhục chủ hư lao hàn lãnh, bổ trung ích khí”. Các y thực gia cổ cũng đều ca ngợi công dụng của thịt dê trong việc bồi bổ thận khí, làm mạnh dương đạo, chữa trị các chứng bệnh hư hàn. Bởi vậy, thịt dê là một trong những thực phẩm rất hữu ích cho đàn ông “mãn kinh” thuộc thể Tỳ thận dương hư.
Thịt chó: vị mặn, tính ấm, có công dụng bổ trung ích khí, ôn thận trợ dương. Y thực gia trứ danh đời Đường (Trung Quốc) cho rằng thịt chó có khả năng “bổ huyết mạch, hậu tràng vị, thực hạ tiêu, điền tinh tuỷ” (bồi bổ huyết mạch, làm khỏe dạ dày ruột, làm mạnh 1/3 dưới cơ thể, làm tăng tinh tủy). Đối với đàn ông trung lão niên dương sự yếu đuối, hay đi tiểu đêm, đại tiện thường xuyên lỏng loãng, sợ lạnh thích ấm…, thịt chó là thực phẩm rất phù hợp.
Nhân sâm: vị ngọt hơi đắng, tính ấm, có công dụng đại bổ nguyên khí, cường tráng thể chất. Đây là một trong những vị thuốc quý giá của y học cổ truyền mà tác dụng bồi bổ đã được dược lý học hiện đại nghiên cứu và khẳng định. Dùng dưới dạng chế thành các món ăn - bài thuốc (dược thiện), trà dược hoặc tửu dược.
Thể tâm khí hư
Biểu hiện bằng các triệu chứng như mệt mỏi, mất ngủ triền miên, hay mê mộng, dễ kinh sợ, suy giảm ham muốn tình dục, thậm chí sợ hãi, liệt dương, di mộng tinh, xuất tinh sớm, trí nhớ giảm sút, tâm thần bất định, ăn ngủ kém, lưỡi hồng nhạt… Nên dùng các thực phẩm sau:
Hạt sen: vị ngọt, tính bình, có công dụng dưỡng tâm an thần, kiện tỳ ích thận. Nhà dược học vĩ đại Lý Thời Trân (đời Thanh, Trung Quốc) cho rằng hạt sen có khả năng “giao tâm thận, hậu tràng vị, cố tinh khí, cường cân cốt, bổ hư tổn”. Dùng dưới dạng hầm với xương thịt, nấu chè hoặc làm thành các loại bánh.
Long nhãn: vị ngọt, tính ấm, có công dụng ích tâm kiện tỳ, bổ khí dưỡng huyết, an thần định trí. Sách Nhật dụng bản thảo viết: “Long nhãn ích trí định thần”. Sách Tuyền châu bản thảo cũng viết: “Long nhãn tráng dương ích khí, bổ tâm kiện tỳ”. Dùng dưới dạng làm mứt, nấu chè, ngâm rượu hoặc chế thành các loại nước giải khát.
Tim lợn: vị ngọt mặn, tính bình, có công dụng bổ hư, dưỡng tâm, an thần. Dùng dưới dạng hầm cách thủy với thần sa, chế thành các món ăn hoặc các món dược thiện. Điều cần lưu ý là: những người có rối loạn lipid máu thì nên dùng ở mức độ vừa phải theo hướng dẫn của thầy thuốc.