Dùng thuốc chống viêm không steroid trong điều trị bệnh khớp

05-02-2009 10:21 | Dược
google news

Thuốc chống viêm giảm đau không steroid (CVKS) là nhóm thuốc bao gồm nhiều chất có thành phần hóa học khác nhau nhưng cách thức tác dụng gần tương tự nhau là ức chế các chất trung gian hóa học gây viêm, nhất là prostaglandin.

Thuốc chống viêm giảm đau không steroid (CVKS) là nhóm thuốc bao gồm nhiều chất có thành phần hóa học khác nhau nhưng cách thức tác dụng gần tương tự nhau là ức chế các chất trung gian hóa học gây viêm, nhất là prostaglandin.

Tác dụng chính và cơ chế của các thuốc CVKS

Các tác dụng chính là chống viêm, giảm đau, hạ sốt và chống ngưng tập tiểu cầu. Tùy từng loại thuốc mà mức độ của các tác dụng này biểu hiện ít hoặc nhiều.

Tác dụng chống viêm: Các thuốc CVKS có tác dụng chống viêm do các cơ chế sau:

- Ức chế sinh tổng hợp các prostaglandin thông qua ức chế enzym cyclooxygenase (COX).

Có 2 enzym đồng dạng của COX là COX-1 và COX-2 trong đó COX-1 tham gia tổng hợp các prostaglandin có tác dụng bảo vệ, COX-2 tham gia tổng hợp các prostaglandin gây ra các triệu chứng viêm. Các thuốc CVKS không chọn lọc ức chế đồng thời các enzym COX-1 và COX-2, khi ức chế COX-2 thuốc có tác dụng chống viêm, khi ức chế COX-1 sẽ gây ra những tác dụng phụ trên thận và đường tiêu hóa. Các thuốc CVKS ức chế chọn lọc COX-2 có tác dụng chủ yếu là ức chế sự hình thành các prostaglandin gây viêm trong khi đó tác dụng ức chế lên COX-1 là tối thiểu, vì vậy làm giảm thiểu tác dụng phụ trên thận và đường tiêu hóa.

Một số cơ chế khác:

Thuốc CVKS ức chế tạo các kinin cũng là những chất trung gian hóa học của phản ứng viêm. Thuốc làm bền vững màng lysosome (thể tiêu bào) của đại thực bào, do đó giảm giải phóng các enzym tiêu thể và các ion superoxyd dẫn đến giảm quá trình viêm.

Thuốc còn ức chế di chuyển bạch cầu, ức chế sự kết hợp kháng nguyên kháng thể, đối kháng với các chất trung gian hóa học của viêm do tranh chấp với cơ chất của enzym.

Tác dụng giảm đau

Các thuốc CVKS có tác dụng ức chế các prostaglandin PGF2a, do đó làm giảm tính cảm thụ của các đầu dây thần kinh cảm giác với các chất gây với đau như brandykinin, histamin, serotonin... vì vậy làm giảm đau trong quá trình viêm. Thuốc không có tác dụng với các chứng đau nội tạng, không gây ngủ, không gây nghiện.

Tác dụng hạ sốt

Thuốc ở liều điều trị có tác dụng làm tăng quá trình thải nhiệt (giãn mạch ngoại vi, tăng bài tiết mồ hôi), lập lại thăng bằng cho trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi, do đó hạ nhiệt trên những người tăng thân nhiệt do bất kỳ nguyên nhân gì mà không gây hạ nhiệt độ ở người có thân nhiệt bình thường.

Tác dụng chống ngưng tập tiểu

Thuốc CVKS chống ngưng tập tiểu cầu do ức chế enzym thromboxan synthetase dẫn đến giảm tổng hợp thromboxan A2 là chất làm đông vón tiểu cầu.

Chỉ định và chống chỉ định trong thấp khớp học

Chỉ định

Bệnh khớp cấp tính: thấp khớp cấp, gút cấp, đau lưng cấp, đau thần kinh tọa. Bệnh khớp mạn tính: viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp mạn tính thiếu niên, viêm khớp phản ứng, thấp khớp vẩy nến... Tổn thương khớp trong các bệnh tạo keo như luput ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì... Thoái hóa khớp và cột sống. Bệnh lý phần mềm như viêm gân, viêm bao khớp, viêm quanh khớp vai. Điều trị đau do tổn thương cơ xương, đau do chấn thương mô mềm... Lưu ý các thuốc CVKS chỉ làm giảm các triệu chứng viêm mà không loại trừ được các nguyên nhân gây viêm, không làm thay đổi tiến triển của quá trình bệnh lý chính.

Chống chỉ định: Các chống chỉ định cụ thể với từng thuốc trong nhóm có sự khác biệt. Tuy nhiên về cơ bản có những điểm giống nhau như:

Chống chỉ định tuyệt đối: bệnh lý chảy máu, tiền sử mẫn cảm với thuốc, viêm loét dạ dày tá tràng đang tiến triển, suy gan vừa đến nặng, phụ nữ có thai, đang cho con bú. (ví dụ indomethacin).

Chống chỉ định tương đối: nhiễm trùng đang tiến triển, hen phế quản, tiền sử viêm loét dạ dày tá tràng (hiện ổn định).

Đường dùng

Thường dùng đường uống, tốt với mọi trường hợp. Các đường dùng khác chỉ dùng trong trường hợp đặc biệt. Dùng đường tiêm trong trường hợp cấp tính và đau nhiều, không quá 3 - 5 ngày. Đường đặt hậu môn tốt đối với các trường hợp trẻ em, người không uống hoặc truyền thuốc được. Bôi ngoài da ít tai biến hơn, tốt với đau cơ và chấn thương.

Các tác dụng phụ

Tác dụng phụ trên đường tiêu hóa

Thường gặp nhất là các tác dụng phụ nhẹ như buồn nôn, đau thượng vị, ợ hơi, ợ chua. Có thể gặp các biến chứng nặng nề như viêm loét dạ dày tá tràng, xuất huyết, thủng đường tiêu hóa. Một số trường hợp dễ có biến chứng tiêu hóa khi dùng CVKS: tiền sử loét cũ, người nghiện rượu, người có tuổi, đang dùng thuốc chống đông.

Thuốc có thể làm tăng transaminase khi sử dụng lâu dài. Cần ngừng dùng thuốc khi transaminase tăng gấp 3 lần bình thường. Hiếm xảy ra biến chứng nặng như viêm gan.

Đối với cơ quan tạo máu

Thuốc CVKS có thể gây độc tế bào, giảm bạch cầu, suy tủy (hay gặp ở nhóm pyrazol); rối loạn đông máu (aspirin) do tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu của thuốc.

Đối với thận

Thuốc gây viêm thận kẽ cấp hoặc suy thận cấp chức năng.

Đối với hệ tim mạch

Thuốc nhóm ức chế chuyên biệt COX-2 có thể làm gia tăng các biến cố tim mạch ở người có tiền sử tim mạch, đặc biệt tiền sử bệnh mạch vành, tăng huyết áp... nên cần tránh sử dụng.

Tác dụng phụ khác

Đối với thần kinh gây đau đầu, chóng mặt (indomethacin), ù tai và giảm ngưỡng nghe (dùng aspirin quá liều); trên da, niêm mạc có thể gặp ban, ngứa, dị ứng nặng: hội chứng Lyell, Steven Jonhson; trên hô hấp gây hen phế quản; làm nhiễm trùng nặng thêm...

Nguyên tắc sử dụng thuốc CVKS

Bắt đầu bằng loại thuốc có ít tác dụng phụ nhất. Dùng liều tối thiểu có hiệu quả, không vượt liều tối đa. Thận trọng với các bệnh nhân có tiền sử dạ dày, dị ứng, suy gan, suy thận, người già, phụ nữ có thai. Phải theo dõi các tai biến, tác dụng phụ. Chú ý các tương tác của thuốc CVKS với các thuốc khác. Không kết hợp các thuốc CVKS với nhau vì không làm tăng hiệu quả mà chỉ tăng tác dụng phụ.

ThS. Bùi Hải Bình


Ý kiến của bạn