Đông y trị chứng động kinh

23-09-2009 09:05 | Y học cổ truyền
google news

Chứng bệnh giản là chứng trạng bệnh lý của thần khí, bệnh xảy ra đột ngột, khi lên cơn choáng ngất, hôn mê bất tỉnh nhân sự mắt trực thị sùi bọt mép sau đó tự khỏi,

Chứng bệnh giản là chứng trạng bệnh lý của thần khí, bệnh xảy ra đột ngột, khi lên cơn choáng ngất, hôn mê bất tỉnh nhân sự mắt trực thị sùi bọt mép sau đó tự khỏi, mọi hoạt động trở lại bình thường. Y học hiện đại gọi chứng động kinh.

Có 2 nguyên nhân chính: Do tiên thiên bất túc hoặc do di truyền hoặc do bố mẹ cảm nhiễm bệnh tà trong khi thai nghén hoặc do quá trình sinh đẻ không bình thường ảnh hưởng tới thai nhi... Do hậu thiên: Các nguyên nhân làm thương tổn đến can, thận làm cho hỏa của can dấy lên, can phong nội động, thủy không chế được hỏa, hỏa phối hợp với đàm làm che lấp các khiếu và kinh lạc mà gây nên.

Triệu chứng: Đột ngột lên cơn choáng ngã lăn bất tỉnh nhân sự, sùi bọt mép tay chân co quắp, thở đều; người trưởng thành có thể tìm chỗ trước khi ngất. Sau khoảng 15 phút bệnh nhân lại hồi phục, mọi sinh hoạt trở lại bình thường.

Phương pháp điều trị: Tư bổ can thận an thần, hóa đàm.

Bài thuốc: Định giản hoàn gia giảm.

Thiên ma 50g, xuyên bối mẫu 50g, trần bì 50g, phục thần 80g, viễn chí 50g, thần sa 50g, bạch cương tàm 100g, đan sâm 100g, mạch môn 100g, bán hạ chế 100g, thạch xương bồ 100g, trúc lịch 100ml, khương trấp 20ml. Trúc lịch, khương trấp, cam thảo nấu cao. Các vị còn lại (trừ thần sa) sao vàng tán bột, mật và cao cam thảo, khương trấp, trúc lịch hoàn viên, thần sa làm áo vừa đủ; phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp (50-70oC). Ngày uống 30g chia 4 lần uống với nước chín.

Châm cứu: Châm tả các huyệt: phong trì, giản sử, phong long, giải khê, trung quản.

Châm bổ các huyệt: Tâm du, can du, thần môn, nội quan, túc tam lý.

Phòng bệnh

Luôn giữ cho tinh thần thanh thản, ăn đủ chất dinh dưỡng, kiêng không uống rượu, bia, không ăn những thức ăn cay nóng, tìm nguyên nhân điều trị. 
 

Vị trí huyệt

Túc tam lý: Nằm ở bắp chân ngoài, ngay tại đầu ngoài nếp nhăn ngang dưới đầu gối.

Phong long: Trên mắt cá chân ngoài 8 thốn.

Nội quan: Nằm trên cẳng tay trong, cách điểm giữa nêp nhăn cổ tay trong phía dưới lòng bàn tay 2 thốn.

Thần môn: Chỗ lõm mé ngoài nếp nhăn cổ tay trong, phía dưới lòng bàn tay, thẳng gốc ngón tay út.

Tâm du: Huyệt đối xứng ngang qua và cách điểm dưới ngai đốt sống ngực thứ 5: 1,5 thốn.

Can du: Nằm đối xứng ngang qua và cách điểm gai đốt sống ngực thứ 9: 1,5 thốn.

Trung quản: Nằm trên nhâm mạch, thẳng phía trên rốn 4 thốn.

Giản sử: Phía trên lằn chỉ cổ tay 3 tấc giữa cơ điều khiển bàn tay và cơ điều khiển cổ tay.

Giải khê: Điểm giữa mu chân, tại lằn chỉ cổ chân, giữa gân cơ duỗi dài các ngón chân và gân cơ duỗi dài ngón chân cái.

TTND. BS. Trần Văn Bản (Trung ương Hội Đông y Việt Nam)


Ý kiến của bạn