Những đặc điểm lâm sàng của bệnh này thường gặp là sốt nhẹ kéo dài, hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp, đau nhức lưng, viêm miệng, nhiễm khuẩn. Chứng bạch cầu giảm là một bệnh mạn tính thuộc phạm trù chứng “hư lao”, “huyễn vựng”.
Chứng bệnh này thường chia làm 2 loại: nguyên phát và thứ phát. Hiện người ta đã biết nguyên nhân gây bệnh có thể do các chất hóa học và các yếu tố vật lý, hoặc do nhiễm khuẩn và các loại bệnh khác. Các độc tố có hại có thể tác động trực tiếp gây phản ứng dị ứng lên tế bào bạch cầu hoặc ức chế chức năng tạo máu.
Các thể bệnh
Khí âm lưỡng hư:
Triệu chứng chủ yếu chóng mặt, mệt mỏi, lười hoạt động, ra mồ hôi, lưỡi thon đỏ nhợt, mạch hư nhỏ. Phương pháp chữa: ích khí dưỡng âm.
Bài thuốc Tứ quân tử thang hợp Sinh mạch tán: đảng sâm, hoàng kỳ đều 15g; bạch truật, phục linh, sa sâm, mạch đông, hà thủ ô đều 12g; ngũ vị tử, cam thảo đều 6g; đại táo 7 quả. Ra mồ hôi nhiều gia rễ lúa 12g, lưỡi miệng lở thêm hoàng liên 3g, mộc thông 5g, đạm trúc diệp 9g.
Tâm tỳ lưỡng hư:
Triệu chứng chủ yếu váng đầu hồi hộp, mất ngủ, nhiều mộng, hay quên, mệt mỏi ăn ít tiêu lỏng, lưỡi nhợt, rêu mỏng, mạch tế hoặc kết đại. Phương pháp chữa: bổ ích tâm tỳ.
Bài thuốc Bổ trung ích khí: đảng sâm, hoàng kỳ đều 15g; bạch truật, bạch linh, bá tử nhân, táo nhân (sao) đều 12g, đương quy, xuyên khung, bán hạ đều 9g, ngũ vị tử, cam thảo, trần bì đều 6g, gừng tươi 3 lát. Chân tay lạnh thêm nhục quế 3g (cho sau), bỏ gừng tươi thêm gừng nướng 10g.
Can thận âm hư:
Triệu chứng chủ yếu đau váng đầu, hoa mắt ù tai, lưng gối nhức mỏi, hai chân teo yếu, miệng khô, lưỡi khô đỏ, ít rêu, mạch huyền tế. Phương pháp chữa: tư dưỡng can thận.
Bài thuốc Tả quy hoàn: thục địa, kỷ tử, hoài sơn, thỏ ty tử, hoàng tinh đều 12g; quy bản 15g, ngưu tất, sơn thù đều 9g, cam thảo 6g. Đau đầu, hoa mắt, ù tai nhiều thêm thạch quyết minh 30g, cúc hoa 9g, câu đằng 15g; hư hỏa nặng thêm tri mẫu 12g, địa cốt bì 15g.
Tỳ thận dương hư:
Triệu chứng chủ yếu váng đầu, sắc mặt vàng úa, người và chân tay lạnh, mệt mỏi, ăn ít tiêu lỏng, lưng đau tiểu nhiều, lưỡi bệu nhợt rêu trắng, mạch nhược. Phương pháp chữa: ôn bổ tỳ thận.
Bài thuốc Hoàng kỳ kiến trung thang hợp Hữu quy hoàn: hoàng kỳ, bạch thược đều 20g, quế chi 10g, di đường 30g (hòa uống), chế phụ phiến, cam thảo đều 6g, hoài sơn, tiên linh tỳ đều 12g, đỗ trọng, thỏ ty tử, đương quy đều 10g, kê huyết đằng 15g. Trường hợp ngũ canh tả, thêm bổ cốt chi 12g, nhục khấu 9g, ngô thù 3g, ngũ vị 6g, ăn vào bụng đầy non thêm sa nhân 3g, bán hạ 9g, trần bì 6g.
Bài thuốc kinh nghiệm
Thăng bạch hoàn: bổ cốt chi, hoàng kỳ, đại táo, hổ trượng đều 30g, dâm dương hoắc, bột nhau thai, sơn thù, đương quy, đơn sâm đều 15g, nữ trinh tử, kê huyết đằng đều 60g, bột tam thất 9g, chế thành hoàn có hàm lượng thuốc 1,85g. Mỗi lần uống 5 hoàn, ngày uống 3 lần.
Kiện huyết tán: rễ cây bông vải 30g, đơn sâm, hoàng kỳ, phục linh, bạch truật (sao) đều 6g, sơn thù 9g, thái tử sâm 8g, xuyên khung, chích thảo đều 5g, chỉ xác (sao) 3g, táo đỏ 15g, thêm đường và tinh bột lượng vừa đủ, chế thành thuốc bột mỗi bao nặng 18g, thêm thuốc nặng 49,5g. Mỗi lần uống 1 bao, ngày uống 2 lần với nước sôi nguội. Mỗi liệu trình 20 - 30 ngày.
Thăng bạch ninh: đậu đỏ nhỏ, đậu đen to, đậu ván trắng, tiên linh tỳ, bổ cốt chi, khổ sâm, đơn sâm, sài hồ lượng bằng nhau. Sắc đặc chế thành cao. Uống 20 ngày là một liệu trình.
Thăng bạch tán: (1) kê huyết đằng 3 kg, bạch truật (sao), nữ trinh tử, bổ cốt chi đều 1,5 kg, linh chi 600g, ninh ma căn 800g. (2) Kê huyết đằng 1,5 kg, bạch truật, nữ trinh tử, hoàng kỳ, bổ cốt chi đều 750g, linh chi 300g, ninh ma căn 350g, một dược 300g, hổ trượng, tử đơn sâm đều 1kg, ngũ linh chi 500g. Tất cả tán bột mịn, thêm lượng đường và bột vừa đủ chế thành viên nhỏ, chia thành bao 30g. Uống trước 4 tuần theo bài (1), nếu bạch cầu tăng không rõ, dùng bài (2). Bạch cầu tăng đến mức bình thường, uống tiếp thuốc thêm 2 tuần, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 bao với nước sôi nguội. Tổng liệu trình 2 - 3 tháng.
Bổ thận phương: dâm dương hoắc, bổ cốt chi, hoài sơn, kê huyết đằng, hoàng kỳ đều 30g, bạch linh 18g, thỏ ty tử, kỷ tử, cam thảo đều 12g, đương quy 9g, quế tốt 6g. Sắc uống, 1 tháng là một liệu trình. Nữ trinh tử, hà thủ ô, hạn liên thảo, kê huyết đằng, hoài sơn đều 30g, đơn sâm, sinh địa đều 15g, đương quy 9g, trần bì, chích thảo đều 12g sắc uống.
Cù thị tăng huyết thang: sinh hoàng kỳ, hoàng tinh, ý dĩ đều 30g, kỷ tử 15g, bổ cốt chi 10g, chích thảo 6g, sắc uống. Tỳ khí hư rõ thêm đảng sâm, bạch truật (sao) đều 10g, xích tiểu đậu 30g, trần bì 6g, huyết hư rõ thêm đương quy 6g, kê huyết đằng, nữ trinh tử, hà thủ ô, ngọc trúc đều 10g, can địa hoàng 12g, bỏ ý dĩ, dương hư rõ thêm nhục quế 3g, xuyên đoạn 10g, kê huyết đằng 10g, đảng sâm 15g, sắc uống.
Ích khí hoạt huyết thăng bạch phương: hoàng kỳ 1,4kg, thái tử sâm, đương quy đều 1,2 kg, trạch tả 700g tán bột mịn; đơn sâm, kê huyết đằng đều 2kg, thạch vỉ 1,2kg, trần bì 800g, sắc nước bỏ xác cô thành cao, trộn với bột thuốc chế thành hoàn 10g. Mỗi ngày sáng tối, lần uống 1 hoàn.
Ôn bổ thăng bạch thang: kê huyết đằng, thái tử sâm, đại hồng táo đều 30g, bắc hoàng kỳ, câu kỷ đều 15g, tiên linh tỳ, ba kích thiên đều 10g, thảo hồng hoa sắc uống. Trong thời gian uống thuốc, không uống thuốc Tây và các thành phẩm bổ huyết khác, kiêng tôm cua, cá khô mặn.
Đậu sâm thăng huyết thang: xích tiểu đậu, hắc đại đậu, bạch biển đậu đều 30g, đơn sâm, tiên linh tỳ, bổ cốt chi, sài hồ đều 9g, sắc nước uống. Không dùng các thứ thuốc khác, sau mỗi 2 - 3 tuần kiểm tra lại huyết học.
Kê giáp thăng bạch thang: (1) Kê huyết đằng 30g, bào sơn giáp, bạch linh đều 10g, bổ cốt chi, tiên linh tỳ, hoàng kỳ đều 15g, bạch truật 20g, sắc uống. (2) Kê huyết đằng 30g, bào sơn giáp, địa cốt bì đều 10g, kỷ tử, sinh địa, sơn thù, đơn bì, nữ trinh tử đều 15g sắc uống. (3) Kê huyết đằng, sơn thù đều 30g, bào sơn giáp, đương quy, lộc giác đều 10g, đảng sâm, hoàng kỳ, thục địa đều 15g sắc nước uống. Sốt nhẹ, mồ hôi trộm, thêm tri mẫu muối 10g, hoàng bá 10g, ngũ vị tử 10g, khổ sâm 15g.
Bài thuốc đơn giản: bột sâm tam thất 3g, bột bạch cập 6g, mỗi ngày 2 lần uống nuốt, có tác dụng hoạt huyết, chỉ huyết. Hoặc bột thanh đại 12g chia 2 lần uống nuốt có tác dụng thanh nhiệt giải độc kháng bệnh bạch huyết.