Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn mạn tính mà tổn thương chính là màng bao hoạt dịch của khớp, là một bệnh hay gặp nhất trong các bệnh khớp. Đặc điểm lâm sàng của bệnh là tiến triển kéo dài, sưng đau, cứng khớp, gây ảnh hưởng đến chức năng vận động, dẫn đến tàn phế. Bệnh thuộc phạm trù “chứng tý”, “lịch tiết phong”, “hạc tất phong” trong Đông y.
Tùy theo triệu chứng lâm sàng của bệnh có thể phân các thể bệnh điều trị như sau:
Phong hàn thấp tý
Triệu chứng chủ yếu khớp đau nhiều, khớp lạnh, đau sưng, chườm nóng dễ chịu, lưỡi sắc nhợt tái, rêu trắng, mạch trì khẩn. Phương pháp chữa: khu phong, tán hàn, trừ thấp thông lạc.
Bài thuốc Quyên tý thang gia giảm: khương hoạt, độc hoạt, quế chi, tần giao, đương quy, xuyên khung, nhũ hương, một dược đều 9g, uy linh tiên 15g. Sắc uống.
Phong nhiều đau di chuyển, thêm phòng phong 10g, bạch chỉ 10g; hàn nhiều khớp đau nhiều thêm phụ tử chế, xuyên ô đều 9g, tế tân 3g, thấp nhiều khớp sưng to, thêm tỳ giải 12g, ý dĩ 30g.
Quế chi
Phong thấp nhiệt tý
Triệu chứng chủ yếu khớp sưng nóng đỏ đau, chườm lạnh dễ chịu, người nóng sợ gió. Lưỡi đỏ, mạch huyền hoạt sác. Phương pháp chữa: khu phong trừ thấp thanh nhiệt thông lạc.
Bài thuốc Quế chi Thược dược Tri mẫu thang gia giảm: quế chi 6g, bạch thược 15g, tri mẫu 10g, phòng phong 9g, hải đồng bì 12g, tang chi, nhẫn đông đằng đều 20g.
Khớp sưng đỏ, đau nhiều về đêm thêm sinh địa, xích thược đều 15g, bột linh dương 0,6g, hòa uống; bứt rứt miệng khát lưỡi đỏ ít rêu, mạch huyền sác thêm sinh thạch cao 30g (sắc trước), huyền sâm 10g.
Can thận âm huyết hư
Triệu chứng chính là khớp sưng đau lâu ngày sinh cứng khớp biến dạng, co duỗi khó khăn, có nốt cục dưới da, cơ teo gầy, lưng gối nhức mỏi, mệt mỏi chóng mặt hoa mắt, lưỡi nhợt ít rêu, mạch tế sác. Phương pháp chữa: tư bổ can thận, ích khí dưỡng huyết.
Bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh gia giảm: đảng sâm 15g, bạch linh, đương quy, bạch thược, thục địa, tang ký sinh, tần giao đều 12g, xuyên khung, đỗ trọng, ngưu tất đều 10g, cam thảo 6g, độc hoạt, phòng phong đều 9g, tế tân, nhục quế (cho sau) đều 3g.
Âm hư nội nhiệt, miệng khô táo bón bỏ tế tân, nhục quế, thêm sinh địa, hà thủ ô, tri mẫu; chân tay co cứng đau, thêm địa long, toàn yết đều 6g.
Thận dương hư suy
Triệu chứng chính là khớp sưng to, co cứng, lạnh đau nhiều, sợ lạnh, chân tay mát lạnh, lưng đau gối mỏi, tiểu nhiều, trong, chất lưỡi bệu nhợt, rêu trắng, mạch trì nhược. Phương pháp chữa: ôn bổ thận dương, tán hàn thông lạc.
Bài thuốc Bát vị hoàn gia giảm: phụ tử chế, quế chi, sơn thù đều 9g, sơn dược, ba kích thiên, cẩu tích, ngưu tất, phục linh đều 12g, tiên linh tỳ, bạch truật, uy linh tiên đều 15g.
Mệt mỏi, khớp sưng to thêm hoàng kỳ, ý dĩ nhân đều 30g; khớp đau nhiều thêm tô mộc, hồng hoa, xuyên ô (sắc trước) đều 9g, toàn yết 5g; khớp cứng dị dạng thêm địa long 9g, xuyên sơn giáp 9g, bạch giới tử 6g.
Điều trị bằng bài thuốc cổ phương
Hoàn sơn dược: sơn dược 300g; đương quy, quế chi, thần khúc, đại đậu, hoàng quyên đều 100g; can địa hoàng 120g; cam thảo 280g; nhân sâm, a giao đều 70g; xuyên khung, bạch thược, bạch truật, mạch môn, phòng phong, hạnh nhân đều 60g; sài hồ, cát cánh, phục linh đều 50g; can khương 30g; bạch liễm 20g; đại táo 100 quả. Tất cả thuốc đều tán bột luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống nuốt 9g, ngày uống 2 lần, với rượu hoặc nước ấm… Có thể làm thuốc thang sắc uống theo liều thường dùng.
Khương phụ tứ vật thang: can khương 3g; phụ tử 6g; đương quy, xuyên khung, bạch thược, thục địa đều 9g. Sắc uống.
Bệnh thiên về phong, thêm quế chi, phòng phong; thiên về hàn thêm tế tân, thảo ô; thiên về thấp thêm thương truật, ý dĩ; thiên ứ huyết thêm nhũ hương, một dược; thiên về hư thêm hoàng kỳ, kê huyết đằng; đau nhiều thêm diên hồ sách, toàn yết, ngô công; đau phần chi trên thêm uy linh tiên, khương hoàng; đau chi dưới thêm ngưu tất, mộc qua, tục đoạn.
Đương quy niêm thống thang: bạch truật 4,5g; nhân sâm, khổ sâm, thăng ma, cát căn, thương truật đều 6g; phòng phong, tri mẫu, trạch tả, hoàng cầm, trư linh, đương quy đều 9g; chích thảo, nhân trần, khương hoạt đều 15g. Tất cả thuốc tán bột thô. Mỗi ngày 30g sắc uống. Có thể làm hoàn hoặc sắc uống theo liều thường dùng.
Quế chi Thược dược Tri mẫu thang: quế chi, thược dược, tri mẫu, ma hoàng, bạch truật, phòng phong, phụ tử đều 9g. Sắc uống.
Sốt thêm sinh thạch cao, ý dĩ; huyết hư khớp chân tay sưng thêm kê huyết đằng, bạch chỉ, đương quy; thấp khớp sưng thêm tỳ giải, trạch tả; khí hư thêm hoàng kỳ.
Song đằng than: thanh phong đằng, hải phong đằng, thiên niên kiện, xuyên sơn giáp, phòng phong, cam thảo, địa long, tầm cốt phong đều 9g. Sắc uống.
Bệnh thiên về phong tà, thêm tần giao, khương hoạt, quế chi, cát căn, đương quy; thiên hàn tà thêm xuyên ô, ma hoàng, thược dược, hoàng kỳ; chân tay lạnh thêm phụ tử, quế chi; thiên về tà thêm ma hoàng, hạnh nhân, ý dĩ, bạch truật, phục linh; thiện nhiệt tà thêm thạch cao, tri mẫu, quế chi.
Trừ tý thang: quế chi, khương hoạt, độc hoạt, xuyên khung đều 9g; hổ trượng, tầm cốt phong, mộc qua, bạch hoa xà, hoắc hương, phòng phong đều 12g. Sắc uống.
Tý thống linh thang: ý dĩ 30g; ngưu tất, thương truật, mộc qua, hương phụ, đương quy, nhũ hương, một dược, đào nhân, hồng hoa, địa long, quế chi, tô ngạnh, ô dược, tần giao đều 10g; xuyên khung 18g. Sắc uống.
Thiên ma thang: thiên ma, độc hoạt, sinh địa, đỗ trọng; phụ tử, đương quy, tỳ giải, khương hoạt, ngưu tất, huyền sâm với liều thường dùng của các vị thuốc, chế thành tễ, mỗi lần uống 10g tễ.