Cây bạch truật. |
Ở trẻ nhỏ thường có biểu hiện rối loạn tiêu hoá, nôn mửa, bụng trướng to nhưng cơ thể gầy còm, mặt xanh nhợt. Đối với người cao tuổi, bệnh thường biểu hiện nặng nề, tay chân vô lực, mệt mỏi, thích nằm. Những người ốm lâu ngày thường gầy còm, sức yếu, tiếng nói nhỏ nhẹ, sắc mặt úa vàng, lao động nhẹ cũng hụt hơi.
Đông y chia tỳ khí hư thành nhiều thể, do vậy cần phân biệt để có bài thuốc phù hợp.
Phân biệt chứng tỳ khí hư với tỳ dương hư. Trong Đông y, khí thuộc dương, khí hư là giai đoạn đầu của dương hư, ngược lại dương hư bắt đầu từ khí hư. Chứng tỳ khí hư biểu hiện ăn uống kém, không tiêu, bụng trướng đầy, đại tiện lỏng, phân sống. Tỳ khí hư dẫn đến khí huyết bất túc, khí huyết không đủ để nuôi dưỡng dẫn đến chân tay mỏi mệt, gày còm, sắc mặt úa vàng bủng, lưỡi nhợt, mạch nhược. Còn chứng tỳ dương hư thì ngoài những biểu hiện của chứng tỳ khí hư còn biểu hiện hàn chứng: chân tay sợ lạnh, bụng đau, thích ấm và ưa xoa bóp. Do khí huyết không thông nên dẫn đến phù thũng, mạch trầm trì tế nhược.
Phân biệt chứng tỳ khí hư với chứng tỳ hư thấp khốn. Trong Đông y thấp là do âm tà, nguyên nhân là do tỳ hư, thuỷ thấp không hoá được mà gây ra, phần nhiều bản hư, tiêu thực; hoặc hư thực lẫn lộn. Nếu nhẹ thì biểu hiện đầu mình và chân tay nặng nề, rêu lưỡi trắng nhớt. Nếu nặng thì chân tay lạnh, sợ lạnh, đàm ẩm, có khi xuất hiện thuỷ thũng. Thường do ăn nhiều thức ăn sống lạnh hoặc do nội thấp quá thịnh, sống nơi ẩm thấp.
Phân biệt chứng tỳ khí hư với chứng âm tỳ đều hư. Chứng âm tỳ đều hư là do chứng tỳ khí hư và tâm huyết bất túc. Nguyên nhân là do lao thương quá độ ảnh hưởng đến tâm tỳ, ăn uống không đầy đủ, ốm lâu ngày chăm sóc không chu đáo, tỳ khí hư không hoá sinh được tâm huyết. Ngoài các biểu hiện của chứng tỳ khí hư, người bệnh còn hồi hộp, hay quên, mất ngủ...
Đông y điều trị chứng bệnh này như thế nào?
Do tỳ khí hư sinh chứng tiết tả:
Nguyên nhân do tỳ khí hư yếu, mất chức năng vận hoá thuỷ thấp. Biểu hiện đi tả lâu ngày không khỏi, ăn vào không tiêu hoá, đại tiện lúc bình thường lúc táo, lúc lỏng. Nếu ăn dầu mỡ thì sôi bụng, đau bụng, đại tiện lỏng, đi nhiều lần trong ngày.
Phép trị: kiện tỳ chỉ tả.
Bài thuốc: nhân sâm 12g, phục linh 12g, bạch truật 16g, biển đậu 12g, sa nhân 12g, đại táo 12g, cát cánh 8g, hoài sơn 8g, chích thảo 4g, liên nhục 12g, ý dĩ 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Chứng tỳ khí hư xuất hiện vị quản thống, phúc thống:
Nguyên nhân do thể chất vốn tỳ vị hư yếu, hoặc ốm lâu ngày làm tổn thương tỳ vị, do lao động quá mệt nhọc làm cho tỳ khí bị tổn thương, không vận hoá được mà sinh bệnh. Biểu hiện đau liên miên ở vùng bụng, lúc nặng lúc nhẹ, gặp ấm thì đỡ, thích xoa bóp.
Phép trị: kiện tỳ ích khí, ôn trung.
Bài thuốc: quế chi 12g, bạch thược 12g, chích thảo 4g, sinh khương 12g, đại táo 12g, di đường 50g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, tùy chứng có thể gia giảm phù hợp.
Do tỳ khí hư xuất hiện chứng thủy thũng:
Nguyên nhân do tỳ khí bất túc gây nên. Biểu hiện mi mắt bị phù, buổi sáng thường phù ở mặt khá rõ, trong người mệt mỏi thì hai chi dưới phù nặng, có khi phù thũng toàn thân, tiểu tiện có thể ít.
Phép trị: kiện tỳ, lý khí, dưỡng tỳ làm cho tỳ khí bền chắc, vận, hoá mạnh, thì tự lưu thông.
Bài thuốc: nhân sâm 8g, bạch truật 16g, trần bì 8g, chích thảo 4g, đại táo 12g, phục linh 8g, đương quy 8g, bạch thược 8g, sinh khương 6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, tùy chứng mà gia giảm cho phù hợp.
Tỳ khí hư xuất hiện chứng đàm ẩm:
Nguyên nhân do tỳ khí ở trung tiêu bất túc, chức năng kiện vận kém, thuỷ thấp không hoá được tân dịch đọng mà sinh bệnh. Biểu hiện đàm loãng, màu trắng có bọt, lượng nhiều dễ ho.
Phép trị: kiện bổ tỳ.
Bài thuốc: bạch truật 16g, thiên nam tinh 12g, nhân sâm 8g, phục linh 12g, bán hạ 10g, trần bì 12g, chích thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Bệnh háo suyễn do tỳ khí hư:
Thường gặp ở trẻ em, nguyên nhân do tiên thiên phú bẩm không đầy đủ làm cho tỳ thổ hư yếu, không hoá được thủy cốc thành tinh chất làm đàm trọc trú ngụ trong cơ thể, hoặc do ăn uống không đầy đủ, hoặc cảm nhiễm ngoại tà mà sinh bệnh. Biểu hiện thở khò khè liên tục.
Phép trị: kiện tỳ, khu hàn, thanh nhiệt, hoá đàm.
Bài thuốc: tử tô 16g, bạch giới tử 12g, la bạc tử 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, tuỳ chứng bệnh và thể trạng mà gia giảm phù hợp.
TTND.BS. Nguyễn Xuân Hướng