Bệnh ít biểu hiện triệu chứng lâm sàng, không ảnh hưởng nhiều đến toàn thân, nên bệnh nhân thường không tự phát hiện được; chỉ khi được thày thuốc khám hoặc người ngoài thấy cổ to khác thường thông báo thì người bệnh mớí chú ý đến bệnh.
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Do cảm nhiễm phải sơn lam chướng khí trong thời gian quá dài do điều kiện sống, sinh hoạt của đồng bào vùng sâu, vùng rẻo cao.
Do nội thương thất tình, tình chí uất ức, tức giận nhiều ngày gây tổn thương can, can khí uất kết sinh đàm thấp, khí trệ sinh bệnh. Hoặc lo nghĩ nhiều tổn thương tỳ hoặc do khả năng hấp thu bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên trong ngũ tạng, lục phủ, hoặc do các yếu tố ngoại lai làm cho công năng kiện vận bị rối loạn, hoặc do đàm thấp nội sinh, đàm trọc kết tụ mà phát sinh bệnh.
Khối cục ở hai bên cổ mềm, di động khi nuốt
Do thận khí hư tổn ngoại tà xâm nhập: Do cơ thể phát triển nhanh, do sinh đẻ nhiều, thai nghén, cho con bú dài thời gian làm hao tổn thận khí, Thận thuỷ không đủ nuôi dưỡng can mộc, mộc khí uất kết khắc tỳ thổ, chức năng vận hoá rối loạn, đàm thấp nội sinh, khí trệ đàm kết ở cổ mà sinh bệnh.
Tóm lại, bệnh chủ yếu do ngoại cảm sơn lam chướng khí (vùng thiếu iốt) hoặc do thận khí suy, can khí uất kết, tỳ mất công năng vận hoá... mà sinh bệnh.
Biện chứng luận trị
Bệnh phát ở nữ nhiều hơn nam, tỷ lệ cao vào thời kỳ thai nghén và cho con bú, vùng lưu hành gặp ở cả tuổi học sinh. Lúc bắt đầu triệu chứng không rõ, tuyến giáp to dần bờ không rõ, sắc da bình thường, không đau, ấn vào mềm, có loại to sệ xuống, cảm giác nặng. Trường hợp nặng đè ép khí quản, thực quản, hầu họng thì có triệu chứng nuốt khó, giọng khàn, thở gấp khó thở.
Hải đới, vị thuốc trị bướu cổ
Khí trệ đàm ngưng:
* Triệu chứng: U cục ở yết hầu sưng to (tuyến giáp sưng), bờ không rõ, sắc da bình thường, ấn mềm không đau, hình thái to nhỏ thay đổi theo trạng thái vui buồn của người bệnh (vui thì nhỏ, tức giận buồn phiền thì to ra). Triệu chứng toàn thân không điển hình, chất lưỡi hồng nhạt, rêu trắng mỏng hoặc hơi vàng.
* Pháp điều trị: Sơ can, lý khí, hoá đàm, tiêu ung.
* Bài thuốc: Tứ hải sơ uất hoàn:
Thanh mộc hương 15gam, Trần bì 12gam, Hải cáp phấn 06gam, Hải đới 60gam, Hải tảo 60gam, Hải phiêu tiêu 60gam
Cách bào chế: Các vị sao vàng tán bột mịn tinh hồ hoàn viên
Cách dùng: Mỗi lần uống 10 - 15gam, ngày uống 3 lần với nước.
Thận dương hư tổn:
* Triệu chứng : Bệnh nhân đang ở thời kỳ phát triển hoặc có thai, sau sinh đẻ, hoặc thời kỳ cho con bú thường kèm theo triệu chứng váng đầu, lưng gối đau mỏi, mệt mỏi, ra mồ hôi trộm hoặc tự hãn; Chất lưỡi nhợt ít rêu. Mạch hư hoặc tế nhược.
* Phương pháp điều trị: Bổ ích thận khí, nhuyễn kiên tán kết.
* Bài thuốc: Tứ hải sơ uất hoàn gia giảm:
Thanh mộc hương 15gam, Trần bì 12gam, Hải cáp phấn 06gam, Hải đới 60gam, Hải tảo 60gam, Hải phiêu tiêu 60gam, Thỏ ty tử 12gam, Nhục thung dung 12gam, Bổ cốt chỉ 10gam, Hà thủ ô 16gam
Cách bào chế: Các vị sao vàng tán bột mịn tinh hồ hoàn viên
Cách dùng: Mỗi lần uống 10 - 15gam, ngày uống 3 lần với nước.
* Châm cứu:
Thể châm: Ế phong, Đại chuỳ, Thiên đột, Khúc trì, Hợp cốc. Châm hàng ngày hoặc cách nhật.
Nhĩ châm: Vùng nội tiết, Tuyến giáp.
Cứu: Thiên đột, Phong trì, Khúc trì, Trung chữ.
Phòng bệnh
Luôn giữ tinh thần thanh thản thoải mái, không lo nghĩ quá nhiều.
Vùng có lưu hành bệnh, chú ý cải tạo nguồn nước và dùng muối i ốt bắt buộc.
Nên đủ chất trong thời kỳ có thai, thời kỳ cho con bú và tuổi dậy thì.