Động kinh & phương pháp điều trị

09-08-2014 14:55 | Đời sống
google news

SKĐS - Khoảng 50% những trường hợp động kinh mới xảy ra ở trẻ nhỏ và thiếu niên, với tỉ lệ cao nhất trong vài tháng đầu sau sinh.

Động kinh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Khoảng 50% những trường hợp động kinh mới xảy ra ở trẻ nhỏ và thiếu niên, với tỉ lệ cao nhất trong vài tháng đầu sau sinh.

Nhiều người bị động kinh ở tuổi nhỏ và thiếu niên, sau đó các cơn động kinh có thể giảm khi họ đến tuổi trưởng thành. Tỉ lệ động kinh cũng tăng ở người lớn tuổi.

XỬ TRÍ THẾ NÀO KHI NGƯỜI BỆNH ĐANG BỊ CO GIẬT?

- Chúng ta cần phải bình tĩnh.

- Tránh chấn thương có thể xảy ra với bệnh nhân do co giật: để bệnh nhân tránh xa lửa, vật nhọn, hay chỗ dễ té.

- Ghi lại khoảng thời gian bệnh nhân bị co giật.

- Khi bệnh nhân hết co giật thì để họ nằm nghiêng sang một bên nhằm tránh tắc đường thở do dị vật như răng giả, đàm nhớt, chất ói từ dạ dày.

Sau cơn co giật bệnh nhân thường lú lẫn, chúng ta cần ở cạnh bệnh nhân cho đến khi họ tỉnh hẳn.

Không nên để bất cứ vật gì vào miệng bệnh nhân như khăn, muỗng, vắt chanh vào miệng…

Không giữ chắc bệnh nhân khi họ đang co giật.

Bệnh động kinh là gì?

Cơn động kinh được định nghĩa là tình trạng bệnh lý của não, đặc trưng bởi sự phóng lực quá mức, đồng bộ và nhất thời của một nhóm các neuron trong não; biểu hiện bằng các triệu chứng tương ứng với vùng não bị kích thích.

Chứng động kinh được đặc trưng bởi các cơn động kinh tái phát. Thông thường một bệnh nhân được chẩn đoán là động kinh khi có ít nhất từ hai cơn động kinh trở lên, nếu họ chỉ có cơn duy nhất thì chưa thể gọi là động kinh.

Một số nguyên nhân khác có thể gây ra các cơn động kinh như: sốt cao co giật ở trẻ rất nhỏ, bệnh nhân ngưng một số thuốc đang dùng, ngộ độc, phản ứng dị ứng, nhiễm trùng, rối loạn điện giải, hạ đường huyết… Những nguyên nhân này chỉ nhất thời và triệu chứng gây ra không được xem là động kinh.

Một số bệnh lý: tai biến mạch máu não hay đau nửa đầu migraine có thể nhầm lẫn với động kinh do các triệu chứng có thể giống động kinh như: tê, yếu nửa người, các triệu chứng thị giác như nhìn mờ, mù tạm thời...

Tỉ lệ dân số bị động kinh khoảng 1%.

Các cơn động kinh được biểu hiện như thế nào?

Điều quan trọng đầu tiên là phải phân biệt được cơn động kinh thuộc loại nào vì việc chọn lựa thuốc chống động kinh sẽ tùy thuộc vào loại cơn động kinh. Có 3 loại cơn động kinh: cơn động kinh cục bộ, cơn động kinh toàn thể và cơn động kinh không phân loại được là cục bộ hay toàn thể.

Các cơn động kinh cục bộ:

Các cơn động kinh cục bộ xảy ra khi có quá nhiều hoạt động điện khu trú ở một vùng trong não. Hai dạng cơn động kinh cục bộ thường nhất là cơn cục bộ đơn giản và cơn cục bộ phức tạp.

Cơn động kinh cục bộ đơn giản: bệnh nhân có thể có cảm giác lạ thường khó mô tả hay bất thường, chẳng hạn như co giật một phần của cơ thể, thị giác hay khứu giác bất thường, cảm giác lo lắng hay sợ sệt, khó chịu ở vùng dạ dày, chóng mặt…

Cơn động kinh cục bộ phức tạp: bệnh nhân không biết được cơn động kinh đang xảy ra, và trông họ rất lú lẫn. Người bệnh có thể có các hành vi vô nghĩa như đi qua đi lại, xoay đầu, xoa tay… họ không thể nhớ được các hành vi này sau cơn.

Các cơn động kinh toàn thể

Các cơn động kinh toàn thể xảy ra khi hoạt động điện trong não quá nhiều ảnh hưởng đến toàn bộ não. Có hai dạng cơn toàn thể thường gặp nhất là cơn vắng ý thức và cơn co cứng - co giật toàn thể.

Cơn vắng ý thức, bệnh nhân nhìn chằm chằm và mắt của họ có thể đảo lên trên. Loại cơn động kinh này được đặc trưng bởi mất ý thức trong khoảng 5 - 15 giây và khi cơn động kinh chấm dứt thì người bệnh không còn nhớ được những gì đã xảy ra. Cơn vắng ý thức thường xảy ra ở trẻ em và biến mất ở tuổi thiếu niên. Hiếm khi gặp ở người lớn.

Cơn co cứng - co giật toàn thể: người bệnh thường phát ra tiếng kêu ngắn, mất ý thức trong cơn và ngã xuống sàn (tiếng kêu này không phải do đau). Các cơ sẽ co cứng và tay chân sẽ co giật. Bệnh nhân có thể bị tiểu dầm.

Bệnh nhân có biểu hiện thế nào sau cơn động kinh?

Sau cơn động kinh thì người bệnh có thể tỉnh lại ngay hay có thể cảm thấy mệt mỏi, lú lẫn hay rối loạn định hướng mà kéo dài vài phút, vài giờ hay thậm chí vài ngày sau đó và bệnh nhân từ từ tỉnh lại.

Trạng thái động kinh là gì?

Nếu cơn động kinh kéo dài hơn 5 phút hay có nhiều cơn động kinh liên tiếp và bệnh nhân không hồi phục đầy đủ giữa các cơn động kinh thì được gọi là trạng thái động kinh. Đây là một tình huống cấp cứu, cần phải được xử trí ngay nếu không sẽ nguy hiểm đến tính mạng hoặc để lại di chứng lâu dài.

Nguyên nhân của động kinh

Khoảng 60% các trường hợp không biết được nguyên nhân của động kinh mặc dầu bệnh nhân đã được làm các xét nghiệm, chụp hình não (chụp cắt lớp hay chụp cộng hưởng từ). Những trường hợp này gọi là động kinh vô căn. Các trường hợp còn lại có thể do các nguyên nhân cụ thể như: tổn thương não của thai nhi, chấn thương lúc sinh (do thiếu oxygen), ngộ độc, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương, chấn thương đầu, u não, tai biến mạch máu não…

Đa số động kinh không có tính di truyền. Tuy nhiên, một số bệnh nhân bị động kinh có khuynh hướng di truyền.

Chẩn đoán động kinh

Chẩn đoán dựa vào hỏi bệnh sử cẩn thận, khám thần kinh và làm một số xét nghiệm, chụp hình để chẩn đoán. Khi hỏi bệnh sử người thầy thuốc sẽ hỏi: thường cơn động kinh bắt đầu khi nào, mô tả chi tiết những biến cố khi cơn động kinh xảy ra, tiền căn sức khỏe của bệnh nhân và gia đình.

Các xét nghiệm chẩn đoán:

Chụp cắt lớp (CT-scan) sẽ cho thông tin chi tiết về cấu trúc bình thường của não, những bất thường cấu trúc như máu tụ, nang, u, mô sẹo… liên quan đến động kinh. Phương pháp này dễ làm, an toàn và không đau.

Chụp cộng hưởng từ (MRI), ngoài thông tin nhận được như chụp CT-scan, MRI não còn nhận biết những bất thường mà CT có thể bỏ sót như: các dị dạng bẩm sinh, những tổn thương xơ cứng thùy thái dương… Kỹ thuật này cũng an toàn và không đau, tuy nhiên kỹ thuật này đắt tiền hơn CT và thời gian chụp cũng lâu hơn. MRI không làm trong những trường hợp bệnh nhân có mảnh dị vật kim loại trong cơ thể hoặc mang máy tạo nhịp.

Đo điện não đồ giúp nhận biết được hoạt động điện bất thường trong não mà sinh ra cơn động kinh. Cũng có thể giúp nhận biết vị trí, độ nặng và loại cơn động kinh. Kỹ thuật này cũng an toàn và không đau.

Động kinh được điều trị thế nào?

Dùng thuốc chống động kinh:

Có nhiều loại thuốc chống động kinh và việc chọn lựa thuốc tùy thuộc vào nhiều yếu tố như loại cơn động kinh, nguyên nhân, tuổi, giới tính, tình trạng bệnh lý đi kèm… Người bệnh không nên tự mua thuốc điều trị và việc chọn lựa loại thuốc, liều dùng và cách dùng phải do bác sĩ chỉ định.

Khi điều trị với thuốc chống động kinh, có mấy khả năng sẽ xảy ra: 50% bệnh nhân sẽ không còn cơn động kinh; 30% còn cơn nhưng nhẹ hơn và thưa hơn; 20% không đáp ứng với thuốc. Nếu chọn lựa thuốc dùng không thích hợp, tỉ lệ không đáp ứng sẽ cao hơn.

Các phương pháp điều trị khác (hiện ở nước ta chưa áp dụng):

- Phẫu thuật chữa động kinh: cắt bỏ vùng não gây ra động kinh, hoặc thực hiện các đường cắt sâu ở não làm gián đoạn các xung lực của động kinh.

- Phương pháp đặt máy kích thích dây thần kinh X: có thể có hiệu quả trong một số trường hợp động kinh kháng trị với thuốc.

- Chế độ ăn sinh ceton: ăn theo thực đơn chọn sẵn với nhiều mỡ, ít chất bột và đạm. Phương pháp này thường được áp dụng ở trẻ em từ 1 - 8 tuổi.

Sống với động kinh

Người bị động kinh có thể gặp một số vấn đề về xã hội và tâm lý. Người bệnh thường được chăm sóc quá kỹ hay bị những hạn chế trong sinh hoạt hàng ngày không cần thiết.

Các vấn đề cá nhân khác mà người bệnh có thể gặp phải là sự giận dữ, chán nản và trầm cảm.

Nhiều bệnh nhân có thể có cuộc sống, sinh hoạt và công việc như bình thường.

TS.BS. LÊ VĂN TUẤN

Khoa Thần kinh BV. Đại học Y Dược TP.HCM


Ý kiến của bạn