Độc hoạt tang ký sinh trị chứng phong hàn thấp

SKĐS - Các sách của Đông y đã giới thiệu 3 bài Độc hoạt tang ký sinh để điều trị một số chứng thấp khớp.

Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh của tác giả Tôn Tư Mạo đăng trong bộ sách “Bị cấp thiên kim yếu phương” nhằm giúp đồng nghiệp và bạn đọc cùng tìm hiểu nguồn gốc, sự phối hợp của các vị thuốc cũng như kinh nghiệm trong điều trị.

Nguồn gốc của bài Độc hoạt tang ký sinh

Ngày xưa, các hoàng đế Trung Hoa do ít vận động nên thường đau nhức mỏi, cá biệt có người đau tê cả hai chân, đi lại khó khăn. Hoàng đế yêu cầu các quan ngự y đệ trình bài thuốc. Hàng trăm bài thuốc của các quan ngự y đã được đệ trình lên hoàng đế. Riêng chỉ có một danh y đệ trình lên một bài thuốc rất đơn giản. Đó là bài Thập toàn đại bổ gia giảm kết hợp với cao xương dê và mật ong. Ông giải thích rằng: Bài Thập toàn đại bổ bỏ bạch truật, hoàng kỳ gia nhục quế, đỗ trọng, độc hoạt, ngưu tất, tang ký sinh, tần giao, tế tân, có tác dụng trị chứng đau nhức khắp cơ thể, tê mỏi hai chân của hoàng đế, đó chính là bài Độc hoạt tang ký sinh của Tôn Tư Mạo. Ông cho rằng: Con dê hàng ngày ăn hàng trăm thứ lá, con ong hàng ngày hút mật hàng trăm loại hoa, đó là những bài thuốc mà con người không thể tổng hợp để chế ra các vị thuốc điều trị được nhiều chứng bệnh. Cho nên dùng bài thuốc trên phối hợp với cao xương dê, quyện với mật ong để điều trị bệnh cho hoàng đế. Quả nhiên sau khi dùng một thời gian, hoàng đế đã lành bệnh. Đó là nguồn gốc sâu xa của bài Độc hoạt tang ký sinh được gia giảm từ bài Thập toàn đại bổ áp dụng điều trị cho bệnh nhân mắc chứng phong tê thấp.

Một số vị thuốc trong bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh.

Một số vị thuốc trong bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh.

Bài Độc hoạt tang ký sinh của tác giả Tôn Tư Mạo

Bài thuốc gồm có 15 vị: độc hoạt, phòng phong, ngưu tất mỗi vị 8g; xuyên khung 6g; tang ký sinh, tần giao, đương qui, phục linh, bạch thược, sinh địa, đỗ trọng mỗi vị 12g; nhân sâm, nhục quế, tế tân, cam thảo mỗi vị 4g.

Tác dụng của các vị thuốc trong bài như sau:

Độc hoạt: vị cay, tính ôn có tác dụng trừ phong tà, táo hàn thấp, trị các chứng phong, hàn, thấp làm đau lưng gối tê mỏi.

Tang ký sinh: vị đắng tính bình có tác dụng bổ can thận, làm mạnh gân cốt.

Tần giao: vị đắng tính bình có tác dụng trừ phong thấp, điều hòa khí huyết, thanh nhiệt, lợi tiểu, điều trị các chứng phong tê thấp, tay chân bị co rút.

Phòng phong: vị cay ngọt, tính ôn có tác dụng phát hãn giải biểu trừ phong thấp, trị đau các khớp, đau nhức mỏi toàn thân, các chứng tý do hàn thấp, phong tà.

Tế tân: vị cay tính ấm có tác dụng trừ phong tán hàn, giảm đau, trị các chứng đau nhức đầu, đau tức ngực, phong hàn thấp tý.

Đương qui: vị cay đắng ngọt thơm tính ấm có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, trị các chứng tê nhức, sinh cơ, đại tiện táo bón.

Bạch thược (tẩm dấm sao): vị chua đắng tính hơi hàn trị đau nhức mỏi.

Xuyên khung: vị cay tính ôn có tác dụng hoạt huyết, hành khí, khu phong giảm đau, trừ phong thấp, sưng đau các khớp, hành huyết, tán ứ, đau đầu chóng mặt.

Sinh địa: vị ngọt đắng, tính mát có tác dụng bổ chân âm, lương huyết, thông huyết mạch, bồi bổ ngũ tạng.

Đỗ trọng: vị ngọt hơi cay tính ấm có tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt.

Ngưu tất (tẩm rượu sao): vị đắng chua, tính bình có tác dụng bổ can thận mạnh gân cốt, trị chứng đau hai đầu gối đi lại khó khăn.

Nhân sâm: vị ngọt hơi đắng, tính hàn (nếu dùng sâm Cao Ly thì tính ôn, nếu dùng Cát lâm sâm của Trung Quốc tính hàn phải sao với nước gừng) có tác dụng bổ đại nguyên khí.

Phục linh (bạch linh): vị ngọt nhạt tính bình có tác dụng làm cường tráng cơ thể, nhuận táo, bổ tỳ, ích khí sinh tân dịch, trị các chứng đau do khí nghịch và các chứng lâm.

Nhục quế: vị ngọt cay tính đại nhiệt có tác dụng bổ chân hỏa trợ dương, khu hàn, giảm đau, trị các chứng mệnh môn hỏa suy yếu tay chân lạnh.

Cam thảo: vị ngọt tính bình có tác dụng bổ tỳ, nhuận phế, ích tinh điều hòa các vị thuốc, làm tỳ vị mạnh lên để hấp thụ các vị thuốc khác, đồng thời dẫn thuốc vào địa chỉ cần điều trị.

Kinh nghiệm điều trị

Trên đây là tác dụng của từng vị thuốc, nhưng trong một bài thuốc Đông y, việc phối hợp các vị thuốc là hết sức quan trọng. Trong bài Độc hoạt tang ký sinh: độc hoạt, tế tân, phòng phong, tần giao kết hợp với nhau để có đủ sức mạnh khu phong trừ thấp. Tang ký sinh, ngưu tất, đỗ trọng phối hợp với nhau để nâng cao tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt. Nhân sâm, phục linh, cam thảo phối hợp với nhau để đại bổ nguyên khí, làm thực vệ khí, tăng cường chính khí để tiêu diệt tà khí. Đương qui, bạch thược, xuyên khung phối hợp với nhau để dưỡng huyết điều doanh bổ can thận, ích khí huyết. Nhục quế có tác dụng ôn tán hàn tà, thông lợi huyết mạch có tác dụng tuyên tý chỉ thống. Toàn bộ bài thuốc có tác dụng: ích bổ can thận, bổ khí huyết, khu phong tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc, trị đau các khớp và đau khắp cơ thể  của người cao tuổi và người ở độ tuổi trung niên kể cả nam và nữ.

Các thế hệ thầy thuốc Đông y sau này qua kinh nghiệm lâm sàng của bản  thân đã gia thêm 5 bộ cao xương bạch hoa xà (rắn hổ mang chúa) vào bài Độc hoạt tang ký sinh để điều trị cho bệnh nhân và xem đây là bài thuốc gia truyền.


TTND.BS. Nguyễn Xuân Hướng
Ý kiến của bạn