Xếp loại độ kịch liệt về dinh dưỡng: mức độ 3-4
Mục tiêu
- Giảm lượng xơ, đặc biệt khi có tắc, đến khi chất xơ được dung nạp tốt hơn. Bánh mỳ xơ toàn phần, hoặc gạo xay xát không kỹ có hiệu quả trong giảm acid mật trong phân
- Phòng giảm cân điều trị thiếu máu và mất nước
- Giảm tác dụng phụ của các liệu pháp điều trị, nối là phổ biến (xem phần hội chứng ruột ngắn). Hóa tị hoặc xạ trị thường dùng trong một số trường hớp
- Cung cấp các chất dinh dưỡng ở dạng dung nạp - đường miệng, qua sonde hoặc nuôi ăn đường tĩnh mạch
- Cung cấp đủ canxi, vitamin D, các sản phẩm sữa, nồng độ thấp được thấy là liên quan với ung thư đại tràng. Canxi có thể làm mất ảnh hưởng tạo khối u của chế độ ăn giàu chất béo do gắn với các acid béo ở thành ruột
- Phòng và cải thiện tình trạng ỉa chảy đói (starvation diarrhea)
Khuyến nghị về dinh dưỡng và chế độ ăn
- Nuôi ăn qua sonde hoặc nuôi ăn tĩnh mạch cần thiết trong giai đoạn kéo dài. Cho thêm glutamine ở các dạng khác nhau
- Quản lý lượng dịch đường tĩnh mạch, đủ điện giải, vitamin C và K, selen (nếu dùng thời gian dài). Vitamin D, canxi, sắt, và mỡ khẩu phần cần được giám sát đảm bảo đủ. Kẽm có thể thấp
- Khi nối ileal – thíeu vitamin B12 có thể xuất hiện, acid mật có thể mất khi ỉa chảy, hyperxxaluria và sỏi oxalate ở thận có thể là vấn đề. Khi nối ruột lớn, có thể gây ra kém hấp thu, suy dinh dưỡng, acid chuyển hóa và tăng tiết dạ dày
- Mở thông hồi tràng và đại tràng – cân bằng nước natri có thể là vấn đề. Chế độ ăn ostomy có thể cần thiết (xem phần nuôi ăn hồi tràng, đại tràng)
- Tăng năng lượng, đảm bảo đủ protein
- Khi cần thiết, giảm lượng chất xơ, cuối cùng tăng (khi dung nạp được) lượng gạo xay xát không kỹ, lượng xở trong rau (không tan). Tưng khẩu phần canxi có thể tốt.
- Bổ sung dầu cá liều thấp có tác dụng để bình thường hóa tăng sản tế bào
Chiều cao Cân nặng Cân nặng lý tưởng/HBW H&H (giảm) Sắt huyết thanh Transferrin Na K (thường giảm) | Soi hậu môn Soi đại tràng Melena (xét nghiệm phân) Khám hậu môn digital Tế bào học đại trạng TC, TG | TLC (biến đổi) WBC, ESR (tăng) Albumin, prealbumin RBP Mg Cab Kẽm huyết thanh |
Thuốc thông thường và tác dụng phụ
- Điều trị liệu pháp steroid được kiểm soát. Tình trạng trữ natri, tăng đường máu, nitrogen, mất canxi có thể xảy ra
- Hóa trị có thể dụng, khi đó giám sát tác dụng phụ
- Fluorouracil cộng với levamisole, methotrexae, mitomycin, lomustine, vincristine, và các chất tương tự khác là phổ biến. Ỉa chảy, buồn nôn, nôn, số đếm bạch cầu, và đau miệng thường xuất hiện
- Liều aspirin thấp giúp phòng ung thư đại tràng do giảm sản xuất prostaglandin. Người ta cũng khuyên dùng thêm vitamin C
Giáo dục bệnh nhân
- Thảo luận với bệnh nhân từng chế độ ăn phù hợp đối với từng vấn đề cụ thể của bệnh nhân, khác nhau do phương pháp điều trị
- Khuyến khích gia đình tham gia vào mọi mức độ chăm sóc
- Thảo luận cách phòng khối hoặc khối polyp phát triển. Tăng khẩu phần vitamin D và canxi trong các sản phẩm sữa, vitamin C, beta-carotene trong quả và rau, dùng gạo không xay xát kỹ nếu bệnh nhân dung nạp được
- Khuyến khích hoạt động thể lực nếu thực hiện được.
- Các thành viên gia đình (kể cả con cháu) trên 40 tuổi nên được khám xét hàng năm, khi trên 50 tuổi xét nghiệm phân tìm máu, sau 50 tuổi cần soi đại tràng cứ 3-5 năm/lần.