Xếp loại độ kịch liệt về dinh dưỡng: mức độ 3
Mục tiêu
- Bệnh nhân cần được khuyến khích ngừng hút thuốc lá
- Chuẩn bị bệnh nhân tham gia các biện pháp điều trị: phẫu thuật, tia xạ và hóa trị
- Đáp ứng như cầu năng lượng (khi tốc độ chuyển hóa cơ bản tăng 30%)
- Giảm nhẹ tác dụng phụ như chán ăn, nhiễm trùng, xẹp phổi và SIADH
- Phòng và điều trị các tác dụng phụ như giảm cân, chán ăn
- Tăng cường tối đa tình trạng của phổi
Khuyến nghị về dinh dưỡng và chế độ ăn
Tăng năng lượng, protein, carbohydrate và dịch
Thay đổi bữa ăn cho thích hợp để giảm các tác dụng phụ (xem phần nguyên tắc chung khi điều trị ung thư)
Cho ăn bữa ăn nhỏ, tăng số bữa
Cung cấp đủ vitamin/khoáng. Vitamin A và C đặc biệt quan trọng. Bao gồm cả rau quả, đậu đỗ khô và các nguồn hóa thực vật
Chiều cao Cân nặng Cân nặng lý tưởng/HBW Soi phế quản Albumin, prealbumin Na Glucose | Sinh thiết MRI, CT scan Làm tế bào học nước bọt Thoracentesis (ngực…) Ca Mg | TLC (biến đổi) Chụp XQ pCO2, pO2 K I&O ALT (tăng) |
Thuốc thông thường và tác dụng phụ
- Dùng thuốc gây độc tế bào. Vincristine có thể gây táo bón nặng; methotrexa
- Hóa trị liệu thường dùng methotrexate, 5-azacitidine, cytarabine, thioguanine, và daunorubicin gây ra viêm dạ dày, buồn nôn hoặc nôn. Cùng kiểm soát các hóa chất này với đường glucose có thể trợ giúp. Đủ dịch khẩu phần cũng rất quan trọng
- Trong một số trường hợp có thể dùng interferon
- Prednisone có thể dùng, vói tác dụng phụ liên quan đến steroids khi dùng lâu. Thay đổi chế độ ăn: kiểm soát năng lượng, kiểm soát lượng muối ăn vào…
- Nếu dùng L-asparaginase (Elspar)có thể gây viêm gan, viêm tụy, phải cảnh giác cẩn thận. Thuốc này thường dùng với ALL
- Thuốc chống nấm, chống virus, kháng sinh có thể được dùng, tác dụng phụ thay đổi tùy theo từng cách dùng cụ thể.
Giáo dục bệnh nhân
- Chế độ ăn cân đối là cần thiết, thảo luận các cách tăng cường hoặc cải thiện lượng ăn vào của bệnh nhân
- Uống đủ dịch là quan trọng