Nhiễm khuẩn hô hấp cấp được chia làm 2 loại là nhiễm khuẩn hô hấp cấp trên và nhiễm khuẩn hô hấp cấp dưới.
- Nhiễm khuẩn hô hấp trên gồm : Viêm mũi họng, viêm amidan, viêm Va, viêm tai giữa
- Nhiễm khuẩn hô hấp cấp dưới gồm: Viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm khí quản, viêm phổi, viêm phế quản phổi.
Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp
- Do vi khuẩn
- Do virus
Triệu chứng:
- Trẻ có iểu hiện ho, sốt, có thể chảy nước mũi, khi bị viêm phổi trẻ thở nhanh, co rút lồng ngực, trẻ dưới 2 tháng tuổi nhịp thở >= 60 lần/phút,
- Trẻ từ 2 – 12 tháng tuổi: Thở nhanh, nhịp thở >=50 lần/phút.
- Trẻ trên 12 tháng tuổi: Thở nhanh, nhịp thở >=40 phút nghe phổi có ran ẩm.
Về chế độ dinh dưỡng cho trẻ chia từng giai đoạn
Trẻ từ 0- 6 tháng:
Giai đoạn này trẻ cần được bú sữa mẹ 100%, trẻ không ăn bất kỳ loại thức ăn dạng lỏng hay rắn nào khác kể cả nước lọc trong vòng 6 tháng đầu, trừ các dạng vitamin khoáng chất bổ sung theo chỉ định của bác sĩ.
Trẻ bị ho, khó thở có thể khó bú biếng ăn hoặc nôn trớ vì vậy cần tăng số lần cho bú, nghỉ giữa bữa bú có thể vắt sữa cho trẻ ăn bằng thìa tăng lượng sữa dần dần tùy dung nạp, đáp ứng như cầu của trẻ. Thực hiện các biện pháp dinh dưỡng đảm bảo cho mẹ và bé.
Who khuyến cáo nên cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh và cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, cho trẻ ăn bổ sung từ 6 tháng tuổi kết hợp với bú mẹ đến 24 tháng tuổi.

chăm sóc trẻ nhiễm khuẩn hô hấp cấp.
Trong sữa mẹ có đầy đủ các thành phần:
- Nước: Sữa mẹ được tạo thành từ khoảng 90% là nước. Cơ thể con người phụ thuộc vào nước để hoạt động bởi nước giúp duy trì quá trình hydrat hóa, giúp điều chỉnh nhiệt độ cơ thể, bôi trơn khớp và bảo vệ các cơ quan. Chỉ nhờ vào việc bú sữa mẹ đã có thể cung cấp đủ lượng nước cần thiết để trẻ sơ sinh sinh tồn và phát triển.
- Carbohydrate (chất bột đường): Lactose là carbohydrate chính được tìm thấy trong sữa mẹ, chiếm khoảng 40% tổng lượng calo được cung cấp bởi sữa mẹ. Lactose giúp giảm số lượng lớn vi khuẩn có hại trong dạ dày, cải thiện sự hấp thu canxi, photpho và magie, giúp chống lại bệnh tật, thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn lành mạnh trong dạ dày. Các carbohydrate khác có trong sữa mẹ như oligosaccarit thúc đẩy vi khuẩn khỏe mạnh trong ruột của trẻ. Những vi khuẩn này bảo vệ đường ruột của trẻ, giúp chống lại các bệnh như tiêu chảy ở trẻ sơ sinh. Sữa mẹ chứa nhiều carbohydrate hơn sữa bò.
- Lipid (chất béo): Lipid chỉ chiếm khoảng 4% sữa mẹ, nhưng cung cấp hơn một nửa lượng calo mà trẻ nhận được. Lipid là nguồn cung cấp năng lượng, cholesterol và các axit béo thiết yếu như DHA. Những chất dinh dưỡng này cần thiết cho sự phát triển não, hệ thần kinh và thị giác của trẻ.
- Hàm lượng calo cao của lipid trong sữa mẹ cũng góp phần giúp trẻ tăng cân khỏe mạnh. Sữa mẹ chứa tất cả các chất béo mà trẻ cần có để phát triển khỏe mạnh tự nhiên trong 6 tháng đầu đời.
- Protein: Sữa mẹ chứa hai loại protein là khoảng 60% whey và 40% casein. Những protein này có đặc tính chống nhiễm trùng tuyệt vời và tỷ lệ này cho phép trẻ tiêu hóa nhanh chóng và dễ dàng. Sữa công thức có tỷ lệ casein lớn hơn khiến trẻ khó tiêu hóa hơn.
- Lactoferrin là một dạng protein trong sữa mẹ, có tác dụng vận chuyển sắt đi khắp cơ thể trẻ. Ngoài ra, lactoferrin cũng giúp bảo vệ ruột của trẻ sơ sinh khỏi bị nhiễm trùng.
- Đặc biệt, có một số thành phần chỉ được tìm thấy trong sữa mẹ, không thể tìm thấy trong sữa công thức, bao gồm:
- Globulin miễn dịch (kháng thể): Globulin miễn dịch (immunoglobulins) hay còn gọi là huyết thanh miễn dịch là kháng thể chống lại bệnh tật. Vì sở hữu chất miễn dịch tự nhiên này nên sữa mẹ được coi là vắc xin đầu tiên của trẻ, bảo vệ trẻ khỏi cảm lạnh thông thường, nhiễm trùng tai, nôn mửa, tiêu chảy và các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm khác.
- Kháng thể chính trong sữa mẹ là kháng thể bề mặt (Secretory Immunoglobulin A – IgA), nhiều gấp 10-100 lần so với lượng kháng thể này có trong máu. IgA bao phủ phổi và ruột của trẻ, ngăn vi trùng xâm nhập vào cơ thể và máu.
- Enzym: Một số enzym quan trọng được tìm thấy trong sữa mẹ rất có lợi cho sự phát triển của trẻ sơ sinh. Enzym hỗ trợ hệ tiêu hóa trẻ bằng cách phân hủy chất béo hoặc protein, một số loại khác hỗ trợ hệ miễn dịch.
- Vitamin: Các vitamin tan trong chất béo như vitamin A, D, E và K đều rất quan trọng đối với sức khỏe trẻ sơ sinh. Các vitamin tan trong nước như vitamin C, riboflavin, niacin và axit pantothenic cũng rất cần thiết. Chính vì thế, các chuyên gia y tế khuyến cáo mẹ cho con bú tiếp tục dùng vitamin như trước khi sinh.
- Khoáng chất: Giống như vitamin, sữa mẹ cũng chứa đầy đủ các khoáng chất mà cơ thể trẻ cần có để phát triển khỏe mạnh như sắt, kẽm, canxi, natri, clorua, magie và selen. Các khoáng chất này được sử dụng để tạo xương chắc khỏe, sản xuất hồng cầu và thúc đẩy chức năng cơ và thần kinh của trẻ.
Từ hơn 6 tháng đến - 23 tháng:
Đánh giá những thay đổi chế độ ăn của trẻ khi bị bệnh như số bữa ăn, số lượng ăn mỗi bữa, ai cho trẻ ăn, cho ăn như thế nào. Hướng dẫn bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung hợp lý. Thức ăn như bột, cháo nẫu loãng hơn bình thường nhưng vẫn đảm bảo đa dạng thực phẩm đặc biệt vẫn cho dầu mỡ và cho trẻ ăn làm nhiều bữa.
Các giai đoạn của nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ
Giai đoạn toàn phát:
Ở giai đoạn này trẻ có thể sốt cao, ho, khó thở đảm bảo lượng nước cung cấp cho trẻ bằng cách bú mẹ, sữa công thức nếu không đủ sữa mẹ, các loại quả chín.
Giai đoạn lui bệnh:
Cho trẻ ăn nhiều bữa, ăn những thức ăn trẻ thích, tăng độ đậm đặc và lượng của bữa ăn bổ sung như tăng cường dầu mỡ, hóa lỏng bằng cách dùng bột mộng hoặc giá đỗ, men thủy phân tinh bột. Đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng theo nhu cầu của trẻ để trẻ không sụt cân, suy dinh dưỡng hoặc thiếu vi chất dinh dưỡng. Điều trị thiếu vi chất dinh dưỡng hoặc suy dinh dưỡng nếu có.
Dự phòng:
Từ khi bào thai: Dinh dưỡng bà mẹ có thai đầy đủ, bổ sung vi chất cho phụ nữ có thai,
Khi sinh: Nuôi con bằng sữa mẹ
Ăn bổ sung hợp lý
Tăng cường vi chất vào thực phẩm
Đảm bảo vệ sinh môi trường và thực hành vệ sinh
Tiêm chủng đầy đủ theo quy định.
Bài viết sử dụng tư liệu của Viện Dinh dưỡng Quốc gia Việt Nam