Theo một nghiên cứu nhỏ tại Bệnh viện Hùng Vương, TP.HCM, tỉ lệ bệnh nhân có dấu hiệu trầm cảm sau sinh là 41%, còn theo báo cáo mới hơn tại Bệnh viện Từ Dũ con số này chỉ là 12,5% trong đó 5,3% trầm cảm thực sự.
Trầm cảm sau sinh
Các biểu hiện trầm cảm ban đầu thường không được gia đình phát hiện. Chỉ đến khi nhiều hậu quả đau lòng xảy ra và bệnh ở giai đoạn nặng, người ta mới chú ý thì đã muộn.
Trầm cảm sau sinh là tình trạng liên quan đến suy nghĩ và cảm giác mệt mỏi, buồn chán, lo lắng xuất hiện sau sinh. Những phụ nữ mắc bệnh trầm cảm sau sinh thường kèm theo trạng thái lo sợ con mình sẽ bị hại và bản thân mình là người mẹ xấu. Trầm cảm sau sinh có thể nhẹ, vừa hoặc nặng, có thể thoáng qua hoặc kéo dài. Bệnh có thể điều trị và trong một số trường hợp có thể dự phòng.
Sau đây là những triệu chứng tâm lý gợi ý tình trạng trầm cảm sau sinh:
- Tâm trạng buồn bã.
- Giảm hứng thú hoạt động.
- Cảm thấy vô dụng hay tội lỗi.
- Khó tập trung hoặc không quyết đoán.
- Thường nghĩ đến cái chết và tự tử.
- Thay đổi khẩu vị và tăng hoặc giảm cân.
- Mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều.
- Suy nghĩ, hành động, phản ứng chậm.
- Mệt mỏi, thiếu sinh lực.
Trong Đông y cũng có một chứng bệnh do trạng thái tâm lý quá căng thẳng, áp lực kéo dài làm tinh thần bồn chồn không yên, dễ tức giận, hay hờn khóc, bụng có cảm giác đầy, đau, trong cổ như có vật gì ngăn nghẹn, chóng mặt, mất ngủ… được gọi là chứng uất.
Theo sách Đan khê tân pháp - lục uất thì có tới các loại uất: Khí uất, Huyết uất, Thực uất, Thấp uất và Đờm uất, và nêu ra bài Lục uất thang, Việt cúc hoàn để trị. Tuy nhiên trong các loại này, trước hết do khí uất sau đó thấp, đờm, nhiệt, huyết, thức ăn mới uất lại sinh ra bệnh.
Nguyên nhân chủ yếu do lo nghĩ quá độ, mong muốn không đạt, uất giận không tháo gỡ được, Can khí uất kết, Mộc không sơ Thổ, Tỳ khí không thăng, đàm thấp chất chứa ở trong, đàm khí uất kết gây các triệu chứng tinh thần uất ức hoặc nói lảm nhảm một mình, nói năng lẫn lộn hoặc cười khóc bất thường, lúc vui, lúc buồn, hoặc như ngơ ngẩn, không thiết ăn uống. Hoặc do giận dữ làm hại Can, Mộc uất hóa hỏa, Can hỏa thịnh ảnh hưởng đến Tâm Phế, khiến cho Tâm hỏa nội động, Phế mất chức năng tuyên giáng. Hoặc Can hỏa thịnh thì Thận âm bị suy tổn, tinh huyết khô, cân mạch mất sự nuôi dưỡng, gây nên chứng nội phong.
Điều trị
Về điều trị, trên lâm sàng thường gặp các thể sau:
Can khí uất kết:
Triệu chứng: tinh thần uất ức, hay tức giận, thở dài, ngực cảm thấy đầy, khó chịu, hông sườn đầy đau, ợ hơi, kém ăn, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Huyền.
Pháp trị: sơ can, lý khí, giải uất.
Bài thuốc: Sài hồ sơ can tán (Cảnh Nhạc toàn thư): bạch thược, chỉ xác, hương phụ, sài hồ đều 8g, trần bì 6g, xuyên khung 6g, chích thảo 4g.
Khí trệ đờm uất:
Triệu chứng: trong họng cảm thấy như có vật gì ngăn nghẹn, khạc không ra, nuốt không xuống, ngực đầy tức, sườn đau, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch huyền hoạt.
Pháp trị: hóa đờm, lý khí, giải uất.
Bài thuốc: Bán hạ hậu phác thang (Kim quỹ yếu lược): bán hạ, phục linh, tía tô đều 12g; hậu phác 2g, sinh khương 3 lát. Thêm chỉ xác, hương phụ, phật thủ, toàn phúc ngạnh.
Tâm tỳ đều hư:
Triệu chứng: hay lo âu, buồn phiền, sợ hãi, hồi hộp, mệt mỏi, hay quên, mất ngủ, kém ăn, chóng mặt, sắc mặt không nhuận, chất lưỡi nhạt, mạch tế nhược.
Pháp trị: kiện tỳ, dưỡng tâm, ích khí, bổ huyết.
Bài thuốc: Quy tỳ thang gia giảm (Tế sinh phương): bạch linh, đương quy, toan táo nhân, viễn chí đều 8g; bạch truật, nhân sâm, hoàng kỳ, long nhãn đều 10g, cam thảo, mộc hương đều 2g.
Ưu uất thương thần:
Triệu chứng: hoảng hốt, không yên, hay buồn lo, khóc, có lúc hay ngáp, chất lưỡi nhạt, mạch tế.
Pháp trị: dưỡng tâm, an thần.
Bài thuốc: Cam mạch đại táo thang (Kim quỹ yếu lược): cam thảo 12g, đại táo 10 quả, tiểu mạch 40g, thêm bá tử nhân, hợp hoan hoa, phục thần, táo nhân.
Song song với điều trị bằng thuốc còn có các biện pháp không dùng thuốc như: tư vấn, tập luyện, thư giãn, thiền, châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt… góp phần cải thiện các triệu chứng căng thẳng, đau nhức, giúp bệnh nhân ăn ngon, ngủ ngon hơn. Trong đó, quan trọng nhất phải huy động sự hỗ trợ từ người thân, gia đình, chuyên gia tư vấn giúp cho bệnh nhân không cảm thấy cô độc, luôn được gần gũi, chia sẻ, tin tưởng rằng bản thân sẽ tốt hơn và sớm phục hồi, mọi lo lắng chỉ là tạm thời.