Chứng cam theo YHCT gồm các loại sau:
- Tỳ cam do ăn uống không điều độ, Tỳ Vị thọ thương sinh bệnh.
- Tâm cam: do ăn uống không điều độ, Tâm kinh uất nhiệt sinh bệnh.
- Phế cam: do nhiệt uất ở phế.
- Can cam: do can kinh uất nhiệt.
- Thận cam: do bệnh cam lâu ngày làm thận tổn thương.
- Nhiệt cam: do dứt sữa sớm, do ăn uống không điều độ.
- Khẩu cam: sau bị cam tích tiêu chảy, do thấp nhiệt đốt tân dịch sinh ra.
- Đinh hề cam: do ăn quá nhiều Tỳ Vị tổn thương.
- Bộ lộ cam: do trùng tích.
Bạch truật...
Nguyên nhân suy dinh dưỡng
- Do dứt sữa quá sớm, trường vị chưa hoạt động đầy đủ mà đã ăn cháo, cơm khiến cho trung khí bị hư tổn mà thành bệnh.
- Do ăn uống không điều độ, ăn quá nhiều chất béo ngọt sinh Vị nhiệt và trung mãn Tỳ Vị tích trệ.
- Do sau ốm dậy thiếu bồi dưỡng, nên nguyên khí không hồi phục mà sinh bệnh.
- Do bị sởi đậu hoặc các chứng lặt vặt mà uống nhiều thuốc bổ, thuốc hạ làm tiêu hao tân dịch mà thành bệnh cam.
- Do thường đi tiểu khi vàng khi đỏ. mùi khai ngấy hoặc dầm dề hoặc bế tắc hoặc đái khó, đái đục như nước vo gạo, nếu không trị thì âm dương không phân biệt mà sinh đi tả lỵ, thấp nhiệt không trừ sinh sốt rét, sinh lâm lậu rồi cũng thành ra bệnh cam.
Tóm lại, do Tỳ Vị hư yếu, khí huyết khô trệ, sinh tích, sinh nhiệt, sinh đờm, nhân khi tạng khí hư mà truyền vào gây nên bệnh cam cho nên bệnh cam là bệnh khô ráo. Nếu bị sốt cơn mà dùng phác tiêu, đại hoàng để xổ, bị tích báng mà dùng ba đậu, bằng sa để tả hạ thì cũng đều thành ra bệnh cam cả.
...ý dĩ bổ khí, bổ Tỳ Vị
Triệu chứng
Tỳ cam: trẻ hơi xanh xao, cơ thể gầy hơn trẻ bình thường. Biếng ăn, đi tiêu phân khi khô khi lỏng, sôi bụng. Tân dịch giảm gây âm hư sinh miệng khô, khát nước, triều nhiệt. Bụng to, nổi mạch máu xanh, ưa tối sợ sáng, tay chân kém sức, rêu lưỡi trắng.
Tâm cam: mình nóng, mặt vàng, má đỏ, miệng lưỡi lở, khát nước, đổ mồ hôi trộm, tiểu đỏ gắt, hay nghiến răng, dễ kinh sợ.
Phế cam: ho nhiều, kém hơi, chảy nước mũi, bụng trướng, đi phân lỏng như nước vo gạo, miệng có mùi tanh, da lông khô.
Can cam: người gầy, da khô, bộ mặt ông già, tinh thần mệt mỏi, ăn kém, bụng trướng, tiêu chảy có máu hoặc chất nhầy, nháy mắt hoặc quáng gà, khô loét giác mạc, mắt thường nhắm, loét miệng, ban, phù thũng.
Thận cam: sắc mặt đen sạm, chân răng chảy máu, sưng lở, thượng nhiệt, hạ hàn, lòi dom, hậu môn lở loét, có thể có thêm ngũ trì, ngũ nhuyễn.
Nhiệt cam: lòng bàn tay khô nóng, phiền khát, hay ăn vặt, tiêu chảy.
Khẩu cam: miệng lở loét.
Đinh hề cam: bụng to, cổ bé, mặt vàng, tay chân teo gầy.
Cam tích (bộ lộ cam): người gầy, hay sốt, bụng to nổi gân xanh, ăn nhiều, hay ói mửa, có khi ói ra lãi. Sôi bụng tiêu lỏng, có khi táo bón, đi ra lãi.
Điều trị
Tỳ cam:
Phép trị: bổ khí, bổ Tỳ Vị.
Bài thuốc 1:
Bạch truật 6g, ý dĩ 6g, hoài sơn 12g, sa nhân 2g, hạt sen 6g,mạch nha 6g, cam thảo nam 4g, binh lang 2g.
Nếu có thêm tích trệ đồ ăn, bụng trướng thêm đại phúc bì 4g, sơn tra 4g, thần khúc 4g.
Làm thành một thang sắc uống ngày 1 thang.
Bài thuốc 2: Tiêu cam lý tỳ thang.
Hồ hoàng liên 6g, thanh bì 4g, mạch nha 6g, tam lăng 2g, binh lang 2g, cam thảo 4g, lô hội 5g, hoàng liên 4g, bạch truật 8g, nga truật 4g, thần khúc 6g, trần bì 4g, sử quân tử 4g.
Làm thành một thang sắc uống ngày 1 thang
Đảng sâm
Cam tích:
Phép trị: bổ khí, bổ Tỳ Vị, tiêu tích.
Bài thuốc: bạch truật 6g, hạt đỗ ván trắng 8g, kê nội kim 4g, hoài sơn 8g, chỉ thực 4g, trần bì 4g.
Nếu tích trệ nhiều, bụng trướng thêm: đại phúc bì 4g, sơn tra 4g, sử quân tử 4g, thần khúc 4g.
Hoặc dùng bài: Lô hội phì nhi hoàn (dùng trong suy dinh dưỡng, tiêu chảy do giun). Gồm: lô hội 5g, mạch nha 6g, hồ hoàng liên 40g, biển đậu 80g, ngân sài hồ 6g, sơn tra 40g, hoàng liên 40g, vu di 40g, bạch đậu khấu 40g, thần khúc 80g, sơn dược 80g, sử quân tử 80g, binh lang 20g, xạ hương 0,5g.
Tán nhỏ làm viên, uống mỗi ngày 4 - 8g.
Can cam:
Phép trị: bổ khí huyết, bổ can thận.
Bài thuốc: Bát trân thang gia giảm:
Đảng sâm 8g, thục địa 8g, bạch truật 8g, xuyên quy 8g, phục linh 6g, xuyên khung 8g, cam thảo 4g, bạch thược 8g.
Nếu loét - khô giác mạc thêm kỷ tử 8g, cúc hoa 8g hoặc uống viên kỷ cúc địa hoàng hoàn 12 - 16g/ngày.
Nếu loét miệng thêm ngọc trúc 6g, thăng ma 6g, hoàng liên 4g.
Nếu có tử ban thêm hoàng kỳ 6g, a giao 6g.
Nếu có sốt thêm đan bì 6g, rễ cỏ tranh 8g.
Nếu có phù thêm quế chi 2g, phục linh 12g.
Chảy nước dãi nhiều, lở miệng thêm: hoàng bá 6g, nhân sâm 4g tán nhỏ bôi miệng, ngày vài lần.
Nếu có tiêu chảy, kiết lỵ thêm: hồ hoàng liên 6g, ngũ linh chi 6g, tế tân 2g, bạch tật lê 6g, cốc tinh thảo 8g, cam thảo 4g, giảm thục địa.
Trị các chứng cam ở các tạng phủ: Phế cam, Tâm cam, Thận cam, Can cam dùng bài Tập thành hoàn gia giảm.
Lô hội 8g, hoàng liên 6g, mộc hương 6g, trần bì 6g, ngũ linh chi 4g, thịt cóc 12g, sử quân tử 8g, xuyên khung 8g, dạ minh sa 4g, thanh bì 6g, nga truật 6g, xuyên quy 8g, sa nhân 6g.
Tán nhỏ hòa với nước mật heo, làm thành viên ngày uống 4 - 6g
- Can cam: co giật bỏ nga truật, sa nhân, trần bì, thêm chi tử, phòng phong, thiên ma, thuyền thoái.
- Tâm cam: bỏ trần bì, sa nhân, mộc hương, thanh bì. Thêm sinh địa, phục linh.
- Thận cam: bỏ sa nhân, mộc hương, thanh bì, thêm thục địa, phục linh, hoài sơn, đan bì, trạch tả.
- Phế cam: bỏ trần bì, sa nhân, mộc nương, xuyên khung. Thêm tang bạch bì, cát cánh, lá tía tô, a giao.
Châm cứu: Tâm du, Tỳ du, Vị du, Cao hoang du, Túc tam lý, Tam âm giao