Điều trị liệt vii ngoại biên hai bên mặt bằng phương pháp không dùng thuốc y học cổ truyền

SKĐS - Nhân một trường hợp nam bệnh nhân 51 tuổi, sốt cao kèm hôn mê 4 ngày do nhiễm siêu vi, sau đó bị liệt VII NB 2 bên.

Bệnh cách nay 1 tháng có điều trị nhiều nơi, không giảm thông qua giới thiệu xin điều trị liệt dây thần kinh VIINB 2 bên. Liệt VII ngoại biên là bệnh thường gặp, tuy nhiên thường là bị một bên mặt và nguyên nhân thường gặp là do lạnh; liệt VII ngoại biên sau sốt siêu vi là nguyên nhân ít gặp, đặc biệt là liệt cả hai bên mặt cùng lúc là rất hiếm.

Liệt dây thần kinh VII ngoại biên do nhiều nguyên nhân. Trong đó do lạnh chiếm đa số các trường hợp, còn lại là do các nguyên nhân khác ít gặp như: nhiễm trùng, sang chấn, do phẫu thuật, khối u...

Một số căn bệnh có các virus/ vi khuẩn có liên quan gây bệnh liệt VII ngoại biên bao gồm: Herpes simplex (gây ra vết loét lạnh và mụn rộp sinh dục), HIV (gây tổn hại hệ thống miễn dịch), bệnh sarcoidosis (gây viêm cơ quan), virus herpes zoster (gây bệnh thủy đậu và bệnh zona); virus Epstein-Barr (gây ra bệnh bạch cầu đơn nhân); bệnh Lyme (một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra)...; bệnh tay chân miệng (coxsackie virus); nhiễm Cytomegalo virus; Rubella; quai bị; cúm B...

Dây thần kinh điều khiển cơ mặt (dây VII ngoại biên) đi qua một hốc xương hẹp từ trong não đi ra phía ngoài mặt. Trong bệnh liệt mặt, dây thần kinh này bị viêm và sưng lên - thường liên quan đến nhiễm virus. Bên cạnh cơ mặt, dây thần kinh này còn ảnh hưởng đến nước mắt, nước bọt, vị giác.

Điều trị liệt VII ngoại biên hai bên mặt bằng phương pháp không dùng thuốc y học cổ truyền

Triệu chứng liệt mặt 2 bên

- Ở trạng thái tĩnh 2 bên mặt: mặt liệt cân xứng, các cơ mặt không cử động, nếp nhăn vùng trán, rãnh mũi má mất, nhân trung không lệch, miệng ngậm không kín. Ở bệnh nhân này liệt mặt cả hai bên nên khi nhìn ở trạng thái tĩnh sẽ khó nhận biết được các dấu hiệu của liệt mặt mà mặt trở nên trơ cứng, không cảm xúc.

- Ở trạng thái động: Dấu hiệu Charles Bell ( ) hai bên: nhắm mắt không kín, nhãn cầu chuyển động lên phía trên.

- Bệnh nhân không làm được các động tác: nhăn trán, nhíu mày, nhăn răng, mím môi, trề môi, phồng má, thổi sáo cả hai bên khuôn mặt, ăn uống rơi vãi, chỉ dùng nước súp để uống, không tự ăn nhai được.

- Triệu chứng phụ: người bệnh này ù tai, chảy nước mắt sống...

Điều trị liệt VII ngoại biên hai bên mặt bằng phương pháp không dùng thuốc y học cổ truyền

Điều trị bằng các phương pháp không dùng thuốc của Y học cổ truyền

Xoa bóp bấm huyệt:

- Vùng trán 2 bên: Miết trán theo kiểu hợp, day ấn huyệt trán: 3 - 5 lần.

Miết kiểu hợp vùng trán: Hai ngón tay đặt song song trán kéo tay về phía thái dương và day huyệt Thái dương, tạo nếp nhăn ngang và nếp nhăn thẳng đứng ở trán.

Day vùng trán: Dùng ngón tay day khắp vùng trán.

Day và ấn huyệt: Đầu duy, Thái dương, Ấn đường, Dương bạch…

Điều trị liệt VII ngoại biên hai bên mặt bằng phương pháp không dùng thuốc y học cổ truyền

- Vùng mắt 2 bên: xoa, bấm, nhào, miết, vuốt, day ấn huyệt vùng quanh mắt: 3 - 5 lần.

Xoa vùng mắt: Dùng hai ngón tay trỏ và giữa của hai bàn tay đặt lên phía trong cung lông mày, xoa vòng tròn từ phía trong đến phía ngoài lông mày đi xuống phía đưới qua gò má rồi đi vào phía trong mũi, vòng lên trong mũi lên trán, phía trong lông mày.

Bấm huyệt dọc cung lông mày: Dùng ngón tay bấm huyệt dọc cung lông mày từ phía trong ra phía ngoài.

Nhào bờ lông mày: Dùng ngón cái và đầu ngón tay, nhào từ bờ lông mày này sang bờ lông mày kia.

Miết bờ cong lông mày: Dùng ngón tay cái đặt ở trên, ngón trỏ ở phía dưới lông mày, sử dụng và kéo ngón trỏ về phía đuôi mắt miết bờ cong lông mày, ngón cái cố định.

Vuốt nhãn cầu: Dùng 2 ngón tay, ngón 2 đặt mi mắt trên, ngón 3 đặt mi mắt dưới, vuốt từ trong ra ngoài. vừa sức chịu đựng của mắt.

Day mi mắt: để ngón tay day mí mắt trên từ trong ra ngoài.

Day và ấn huyệt dọc xung quanh mắt: Tinh minh, Ngư yêu, Ty trúc không, Ấn đường, Toán trúc, Thừa khấp…

- Vùng mũi 2 bên: Xoa, day, vuốt, bẻ mũi, day ấn huyệt quanh mũi: 3 - 5 lần.

Xát: 2 ngón trỏ và ngón giữa xát bên mũi từ dưới lên và trên xuống cho ấm đều.

Day: Ngón tay day chỗ giáp giữa xương mũi và xương sụn mũi.

Day chân cánh mũi: Dùng ngón tay trỏ đặt vào chân cánh mũi, day nhẹ.

Day huyệt Nghinh hương: ngón tay trỏ day huyệt Nghinh hương cạnh bên mũi.

Vuốt mũi và bẻ đầu mũi qua lại.

- Vùng má 2 bên: Xoa, day, bóp nắn, nhào, day, rung. day ấn huyệt vùng má. 3 - 5 lần.

Xoa má: Vân các ngón tay xoa vòng tròn má từ phía dưới lên cằm vòng lên má.

Day má: Dùng các đầu ngón tay day từ cằm đến tai theo 3 đường: môi dưới, môi trên, 2 bên cách mũi đến tai.

Bóp nắn cơ má: Bàn tay áp sát vào má bóp nắn cơ má từ cằm đến tai theo 3 đường: môi dưới, môi trên, 2 bên cách mũi đến tai.

Nhào cơ má: Hai bàn tay áp sát vào má nhào cơ má từ cằm đến tai theo 3 đường: môi dưới, môi trên, 2 bên cách mũi đến tai.

Xoa má: Dùng mô ngón cái và mô út của bàn tay xoa lại lần 2 vùng má.

Rung má: hai tay áp sát vào má rung với tần số nhanh các cơ vùng má.

Ấn và day huyệt: Địa thương, Nhân trung, Thừa tương, Nghinh hương, Quyền liêu, Giáp xa, Hạ quan…

Điều trị liệt VII ngoại biên hai bên mặt bằng phương pháp không dùng thuốc y học cổ truyền

- Vùng cổ gáy: Ấn day chân tóc, bóp nắn cơ, day ấn huyệt vùng cổ gáy: 3 - 5 lần.

Bóp và ấn day huyệt Phong trì: dùng đầu các ngón tay bóp huyệt Phong trì và day tròn với áp lực vừa phải để kích thích huyệt.

Bóp nắn cơ: Dùng tay bóp nắn cơ bám da cổ, cơ thang và cơ ức đòn chũm từ phía đầu xuống phía vai 2 bên cổ.

Vuốt vai: Dùng ngón cái vuốt từ cổ đến vai.

Rung cơ: dùng tay áp sát các vùng cơ cổ rung từ phía vai kéo về phía gáy.

Thời gian xoa bóp bấm huyệt 2 bên là 20 phút/lần.

Châm cứu: 20 phút 2 bên mặt

- Phương huyệt:

Huyệt tại chỗ: Dương bạch, Toản trúc, Tình minh, Thái dương, Ngư yêu,  Giáp xa, Nghinh hương, Địa thương, Thừa tương

Huyệt đặc hiệu: Ế phong, Phong trì, hợp cốc..

Châm: Dùng kim tác động vào các huyệt trên. châm hai bên.

Cứu: Dùng sức nóng của ngãi cứu tác động vào các huyệt trên trong thời gian lưu kim 15 phút. Cứu ấm các huyệt trên 2 bên.

Sau 2 tuần điều trị, người bệnh dần dần hồi phục, bên trái hồi phục tốt hơn bên phải.

Ở trạng thái tĩnh 2 bên mặt: các cơ mặt vùng mặt trái cử động, vùng mặt phải không cử động, nếp nhăn vùng trán, rãnh mũi má trái mờ; nhân trung hơi lệch sang T, miệng còn ngậm không kín. ở trạng thái tĩnh sẽ nhận biết được các dấu hiệu hồi phục của liệt mặt mà mặt trở nên giảm trơ cứng, cảm xúc bắt đầu xuất hiện mặt trái.

- Ở trạng thái động: Dấu hiệu Charles Bell (-) hai bên: nhắm mắt kín nhưng cơ mắt còn yếu, nhãn cầu chuyển động đều; thực hiện được các động tác: nhăn trán, nhíu mày, nhăn răng, mím môi được bên trái; các động tác trề môi, phồng má, thổi sáo cả hai bên khuôn mặt chưa cân đối, ăn uống còn rơi vãi bên phải, dùng nước súp để uống, tự ăn nhai được bên trái. Giảm triệu chứng ù tai, chảy nước mắt sống... nhất là bên trái.

Xin chia sẻ phương pháp điều trị không dùng thuốc của Y học cổ truyền nhằm mục đích làm lưu thông khí huyết vùng mặt 2 bên bị liệt VII NB, góp phần cải thiện, hồi phục, nâng cao  sức khỏe.


BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ
Ý kiến của bạn