Theo đông y bệnh tim (tâm) mạch trừ các chứng bẩm sinh tim phải dùng phương pháp ngoại khoa để điều trị có 16 loại chứng bệnh sinh ra từ tâm: Chứng tâm âm hư, tâm can huyết hư, tâm dương đột ngột hư thoát, tâm đởm bất ninh, tâm hỏa cang thịnh, tâm huyết hư suy, tâm khí hư suy, tâm mạch tắc nghẽn (nhồi máu cơ tim), tâm thận dương hư…
Đông y cho rằng: Tâm (tim) là chủ tễ hoạt động của cơ thể con người. Tâm ngừng đập thì người chết. Tâm chủ huyết mạch vinh nhuận ra mặt và các mạch máu làm cho cơ thể đỏ da thắm thịt, cường tráng. Tâm tàng thần. Tất cả tinh thần, ý thức, tư tưởng đều do công năng của tâm làm chủ cho nên đông y xem tâm là đại chủ của lục phủ ngũ tạng, là nơi cư trú của thần minh, là nguồn gốc của sinh mệnh, là nơi biến hóa của thần.
Khi tâm bị bệnh thì không chỉ biểu hiện ra ở huyết mạch mà nó còn phản ánh ra màu sắc và chất lưỡi giúp cho việc chẩn đoán trên lâm sàng được chính xác. Khi lưỡi có màu đỏ sẫm là biểu hiện tâm huyết có nhiệt, khi chất lưỡi đỏ nhợt là biểu hiện huyết hư. Khi mắc chứng tâm thần thì lưỡi rụt lại, không nói được cho nên nói: “Khiếu của tâm là lưỡi”. Đó là quan hệ biểu lý giữa tâm và lưỡi. Sau đây là một số chứng bệnh sinh ra từ tâm thường gặp:
Tâm âm hư
Do lao động quá sức mệt nhọc làm tổn thương âm dịch và huyết. Tâm thần không được nuôi dưỡng. Thần không có nơi nương tựa mà sinh bệnh.
Cát cánh.
Triệu chứng: Bệnh nhân tim hồi hộp, phiền nhiệt, ra mồ hôi trộm, lưỡi đỏ, mạch tế sác.
Điều trị: Bổ huyết, dưỡng tâm an thần định chí.
Bài thuốc: “Thiên vương bổ tâm đan” gồm sinh địa 16g, đương qui 12g, huyền sâm 12g, thiên môn 8g, chu sa (thủy chế) 6g, cát cánh 12g, bá tử nhân 12g, nhân sâm 12g, ngũ vị tử 8g, đan sâm 16g, mạch môn 8g, phục linh 12g, táo nhân (sao) 20g, viễn chí (bỏ lõi) 8g.
Cách dùng: Ngày uống một thang sắc uống sau khi ăn trưa, tối và trước khi đi ngủ.
Tâm âm hư sinh chứng bất mị (mất ngủ)
Từ thận âm hư, thủy không chế được hỏa, làm tâm hỏa mạnh, dẫn đến tâm thận bất giao.
Triệu chứng: Tâm hồi hộp, ngũ tâm phiền nhiệt (lòng bàn tay, lòng bàn chân nóng) đêm trằn trọc khó ngủ, chất lưỡi đỏ, mạch sác.
Điều trị: “Tư âm thanh nhiệt”, bài thuốc: “ Giao thái hoàn” phối hợp với bài “Hoàng liên A giao thang” gồm hoàng liên 16g, nhục quế 8g, hoàng cầm 8g, bạch thược 8g, kê tử hoàng 2 quả, a giao châu 12g.
Cách dùng ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn trưa và ăn tối, trước khi đi ngủ.
Tâm dương đột ngột hư thoát
Tâm là đại chủ của lục phủ ngũ tạng, là nơi ở của thần minh. Khi các tạng phủ kiên cố thì tà khí khó xâm nhập vào, nếu tà khí xâm nhập vào thì hại tâm. Tâm bị hại thì thần ra đi, thần mất thì người chết, trường hợp này thuộc chứng thoát dương.
Triệu chứng: Đau xiên từ ngực ra sau lưng, hồi hộp, đoản hơi, mắt trắng bợt, suyễn thở, không nằm được, mồ hôi ra đầm đìa, tay chân lạnh toát, thần thức lơ mơ, chất lưỡi tía tối, mạch vi muốn tuyệt.
Điều trị: Hồi dương cứu nghịch
Bài thuốc: “Sâm phụ long mẫu thang” gồm nhân sâm 20g, phụ tử (chế) 10g, long cốt 16g, mẫu lệ 16g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân mà gia giảm cho thích hợp.
Cách dùng ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày uống lúc đói khi thuốc còn ấm.
Đan sâm.
Tâm dương đột ngột hư thoát do ôn bệnh (nhiễm trùng máu)
Do nhiệt tà xâm phạm khí phận, làm cả khí và huyết đều bị nhiệt hóa. Do không được điều trị kịp thời, hoặc điều trị sai, làm tân dịch đột ngột bị hao tổn, khí bị tổn thương tân dịch bị hao tán, tân dương tiết ra đột ngột mà bệnh trầm trọng thêm dễ tử vong.
Triệu chứng: Bệnh nhân sốt cao, tay chân giá lạnh, mồ hôi đầm đìa, nằm co, tinh thần suy sụp, sắc mặt trắng bợt, mạch tán đại hoặc vi muốn tuyệt. Đó là hiện tượng dương khí thoát đột ngột, bệnh tình hết sức trầm trọng.
Điều trị: Ích khí để thu liễm tân dịch, sinh mạch, cứu thoát.
Bài thuốc “Hồi dương cấp cứu thang” gồm nhân sâm 20g, hắc phụ tử (chế) 8g, bạch truật 12g, bán hạ (chế) 8g, chích thảo 4g, xạ hương 0,1g, trần bì 8g, can khương 6g, nhục quế 6g, ngũ vị tử 10g, phục linh 12g, sinh khương 12g.
Cách dùng: Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống lúc đói. Xạ hương khi thuốc nguội cho vào (xung phục).
Tâm đởm bất ninh
Bệnh nhân thường tổn thương về tinh thần làm phủ tạng bị tổn thương, khí huyết không đầy đủ. Phong tà bên ngoài xâm nhập vào kinh lạc, nếu làm tâm hư thì kinh hãi nhiều, đởm hư thì sợ nhiều, thần trí bị khủng hoảng mà sinh bệnh.
Triệu chứng: Bệnh nhân thường hay sợ hãi, đêm ngủ hay mê hoảng, trong ngực khó chịu, tự ra mồ hôi, nếu để lâu ngày không điều trị nhẹ thì co giật, nặng thì động kinh không rõ nguyên nhân, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tế huyền vô lực.
Điều trị: Dưỡng tâm ích khí, mạnh đởm trấn kinh.
Bài thuốc: “Bình bổ trấn tâm đan” phối hợp với bài“ Từ châu hoàn” gia giảm gồm bá tử nhân 40g, đương qui 40g, mạch môn 60g, nhân sâm 40g, phục thần 40g, hoài sơn 60g, hắc táo nhân 40g, chu sa (thủy chế) 40g, long xỉ 40g, ngũ vị tử 40g, nhục quế 40g, sinh địa 80g, thạch xương bồ 40g, viễn chí 40g, từ thạch 80g, chu sa 40g, thần khúc 160g. Các vị thuốc trên tán bột mịn làm viên hoàn nước cơm, chu sa làm áo. Mỗi viên 5g.
Cách dùng: Ngày uống 3 lần mỗi lần uống một viên với nước đun sôi để ấm. Nếu dùng làm thuốc sắc thì thầy thuốc quyết định liều lượng các vị thuốc và cách sử dụng.
Tâm hỏa thịnh
Chứng tâm hỏa thịnh là do ngũ chí quá uất, hoặc do khí lục dâm vào tâm hóa hỏa, hoặc do ăn nhiều thức ăn cay nóng uống nhiều rượu bia làm dương nhiệt thịnh ở tâm hóa hỏa.
Triệu chứng: Tâm hồi hộp, phiền táo, tâm thần không yên, miệng khô đại tiện táo bón, chất lưỡi đỏ, mạch sác.
Điều trị:Thanh tâm giáng hỏa.
Bài thuốc: “Tam hoàng tả tâm thang” gồm đại hoàng 16g, hoàng liên 12g, hoàng cầm 12g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp.
Cách dùng ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.
Mạch môn.
Tâm huyết hư suy
Tâm là quân chủ trong lục phủ ngũ tạng, huyết nuôi dưỡng tâm, khi tâm huyết bị hư suy không giữ được thần khí, khi thần thoát ra khỏi tâm thì như nhà bị trống không. Lúc đó huyết không lưu thông mà ứ đọng uất lại ở tâm, huyết không đủ nuôi dưỡng các tạng phủ, làm cho các tạng phủ sinh bệnh.
Triệu chứng: Tâm hồi hộp từng cơn, có khi loạn nhịp, hay hoảng sợ, ngủ kém có khi mất ngủ kéo dài, hoặc ngủ lơ mơ, phiền táo mệt mỏi, chất lưỡi đỏ, mạch huyền sác.
Điều trị: Bổ huyết dưỡng tâm trấn kinh an thần.
Bài thuốc “ Qui tỳ thang” phối hợp với bài “Tứ châu hoàn” gồm nhân sâm 12g, bạch truật 12g, hoàng kỳ 12g, mộc hương 4g, hắc táo nhân 16g, viễn chí (bỏ lõi) 6g, phục linh 12g, đương qui 12g, đại táo 12g, long nhãn 8g, sinh khương 12g, chích thảo 4g, chu sa (thủy chế) 6g.
Cách dùng: Ngày uống một thang sắc 3 lần uống 3 lần trong ngày uống lúc đói. Chu sa khi thuốc nguội mới cho vào, quấy đều uống.