Theo nghiên cứu hiện đại cho thấy: Dưới da của huyệt chính là gân cơ thang. Dây thần kinh vận động cơ, đó chính là thần kinh sọ não XI, các nhánh rối của thần kinh ống sống. Tiết đoạn thần kinh D3 chi phối vùng da dưới huyệt. Đây là huyệt đạo rất quan trọng với các chức năng và hoạt động của não bộ, hệ xương khớp và hô hấp
Theo Đông y, đại chùy huyệt chủ trị toàn bộ cơ thể trị cảm cúm, sốt, ho nhiều đờm, tiết chế dịch phế quản.
Cách xác định huyệt đại chùy: Khi cúi cổ xuống thì lúc này sẽ lộ ra khoảng từ 1 đến 3 u xương tròn, mỗi u xương đặt 1 ngón tay lên đó.
Xoay tròn cổ, khi thấy đốt nào chạm vào ngón tay nhiều nhất chính là vị trí của đốt sống số 7. Huyệt đại chùy nằm ở phần lõm của gai đốt sống cổ 7 này.
Vỗ huyệt đại chùy trị cảm cúm, đau cổ vai gáy
Vỗ huyệt đại chùy trị nhức mỏi vai gáy, cứng cổ, giảm mệt mỏi
Dùng hai bàn tay úp vào nhau, giống như đang chắp tay nhưng khum lại tạo thành hình cái chùy.
Đứng thẳng, lưng thẳng. Đưa nắm chùy lên thẳng đỉnh đầu, đầu hơi cúi xuống, dùng lực co của tay cùng với núm gối để vỗ xuống đến huyệt Đại Chùy với một lực vừa phải.
Thực hiện vỗ liên tục như vậy khoảng 10 lần. Vừa vỗ kèm theo đếm (hô), khi nào làm xong thì đưa 2 tay lên đầu vỗ 3 lần.
Kết hợp với các huyệt vị: Phong Trì, Thiên Trụ, Phong Phủ. Mỗi huyệt vị dùng ngón tay ấn và day trong 30 giây. Thực hiện bấm mỗi ngày để lưu thông khí huyết, giúp tăng cường trí nhớ và điều trị chứng đau mỏi vai gáy, mất ngủ.
Bấm huyệt đại chùy trị cảm cúm, bệnh đường hô hấp
Cúi đầu xuống, xác định chính xác vị trí huyệt vị.
Dùng ngón tay ấn một lực vừa đủ xuống huyệt vị trong 1 – 2 phút.
Thực hiện thường xuyên 2 lần mỗi ngày để khai thông phế khí, giải biểu, thanh tâm, cải thiện hệ thống đường hô hấp và nâng cao sức đề kháng.
Châm cứu huyệt đại chùy (dành cho thầy thuốc)
Đâm mũi kim vào vào huyệt hướng lên trên, luồn xuống mỏm gai của đốt sống số 7, sau khoảng 0.5 – 1 thốn.
Châm cho đến khi có cảm giác lan từ đầu tới hai bên vai.
Cứu lại trong 10 – 15 phút.
Ngoài tác dụng đơn lập huyệt đại chùy còn có thể phối cùng những huyệt vị như sau
Bấm huyệt đại chùy cùng huyệt phong trì trị cảm cúm
Để trị chứng cảm cúm: Phối huyệt đại chùy, phong trì, khúc trì.
Để trị cảm phong nhiệt: Phối huyệt đại chùy cùng ngoại quan, hợp cốc, thiếu thương, phong trì (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu)
Trị chứng ho suyễn: Phối huyệt đại chùy huyệt đản Trung, phong môn, phế du
Hỗ trợ điều trị tế bào giảm: Phối huyệt đại chùy cùng huyệt khúc trì, túc tam lý, tam âm giao, tỳ du (Châm Cứu Học Thượng Hải.)
Trị bệnh viêm khí quản: Phối huyệt đại chùy, phong long, trung quản.
Để trị chứng tâm thần phân liệt: Kết hợp đại chùy, thân trụ, vô danh và đại bao.
Để trị ra mồ hôi trộm: Phối huyệt đại chùy với huyệt đại bao, âm khích, quan nguyên, hậu khê (Trung Hoa Châm Cứu Học)
Để trị viêm tĩnh mạch: Phối đại chùy với huyệt kiên tỉnh, thân trụ, mệnh môn (Tân Châm Cứu Học).