Ung thư thận là thương tổn ác tính của thận, chiếm khoảng 3% các ung thư của người lớn. Bệnh thường gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới với tỉ lệ 2:1. Trong số ung thư thận thì ung thư tế bào thận chiếm 90%.
Nguyên nhân của ung thư thận chưa thực sự rõ ràng. Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh đã được chỉ ra bao gồm: hút thuốc lá, phơi nhiễm với amiante và hóa chất ngành thuộc da, thận đa nang,…
Ung thư tế bào thận có bệnh cảnh lâm sàng rất phong phú và đa dạng. Bệnh có thể diễn biến tiềm tàng và khi có các triệu chứng điển hình thì thường đã ở giai đoạn muộn.
Hình ảnh thận bình thường và thận bị ung thư. Ảnh minh hoạ.
Các triệu chứng cơ năng thường gặp của ung thư thận bao gồm:
– Đái máu: là triệu chứng hay gặp chiếm 80% trường hợp. Đái máu toàn bãi, đại thể, có thể tự hết rồi tái phát, không sốt.
– Đau tức thắt lưng: thường người bệnh có cảm giác đau tức âm ỉ thắt lưng do u làm căng bao thận.
– Khối thắt lưng: thường khám thấy dấu hiệu chạm thắt lưng khi khối u thận to.
Ngoài ra người bệnh có thể có biểu hiện của các hội chứng cận ung thư như sốt kéo dài, gầy sút, đa hồng cầu, tắng huyết áp, tăng canxi máu,…
Khi người bệnh đến khám với các triệu chứng nghi ngờ, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám một cách hệ thống phối hợp với chẩn đoán hình ảnh để chẩn đoán sớm.
Ung thư thận dễ gây ảnh hưởng toàn thân
Bệnh ung thư thận có thể gây ảnh hưởng lên toàn thân khi có các hội chứng cận ung thư, gầy sút cân, đái máu nhiều, u thận vỡ gây chảy máu cấp tính.
Tiên lượng của bệnh nhân phụ thuộc nhiều vào giai đoạn bệnh khi phát hiện. Các giai đoạn sớm tỉ lệ sống thêm trên 5 năm khoảng 60-80%, giai đoạn muộn thì tỉ lệ này giảm xuống 15-20%, khi có di căn tỉ lệ này chỉ còn thấp hơn.
Lựa chọn phương pháp điều trị ung thư thận phụ thuộc vào giai đoạn bệnh trong đó phẫu thuật đóng vai trò chủ yếu.
Giai đoạn sớm khi ung thư còn khu trú: Phẫu thuật cắt thận toàn bộ được xem là phương pháp điều trị triệt để, có hiệu quả. Phẫu thuật cắt thận bán phần được chỉ định trong một số các trường hợp. Hiện nay phẫu thuật cắt thận có thể được tiến hành qua mổ mở truyền thống hoặc qua nội soi ổ bụng hoặc sau phúc mạc.Chỉ định cắt tuyến thượng thận cùng bên khi có dấu hiệu xâm lấn.
Giai đoạn muộn ung thư có di căn: Thường tiến triển nhanh với tỉ lệ sống thêm trên 5 năm dưới 10%. Điều trị phẫu thuật lúc này không phải là điều trị triệt dể nhưng có vai trò hạn chế. Mục đích chính là cầm máu, giảm đau đớn cho bệnh nhân, hạn chế một số hội chứng cận ung thư. Trong trường hợp ung thư thận chỉ có 1 vị trí di căn thì phẫu thuật mang lại hiệu quả rất tốt khi phối hợp với các phương pháp điều trị khác.
Hiện nay bên cạnh phương pháp điều trị chính là phẫu thuật thì một số phương pháp điều trị phối hợp cũng được áp dụng cho ung thư thận.
– Điều trị xạ trị với các di căn ở não, xương, phổi.
– Điều trị hóa chất vinblastin, fluoripyrimidin thường tỉ lệ đáp ứng điều trị còn thấp.
– Điều trị bằng miễn dịch hiện là hướng nghiên cứu mới, bước đầu cho thấy hiệu quả khi sử dụng Interferon α, Interleukin-2.
– Không hút thuốc lá.
– Tránh tiếp xúc hóa chất.
– Kiểm soát tốt các bệnh lý toàn thân như béo phì, đái tháo đường.
– Điều trị đúng và kịp thời các bệnh lý hệ tiết niệu như nhiễm khuẩn tiết niệu, sỏi tiết niệu, suy thận,…
– Khám sức khỏe định kỳ phát hiện sớm thương tổn.
– Theo dõi sau điều trị: Người bệnh sau điều trị sẽ được theo dõi bằng khám lâm sàng và thăm dò cần lâm sàng, thông thường khám lại sau mỗi 3 tháng trong năm đầu tiên.