Theo Đông y, đào nhân vị đắng ngọt, tính bình; vào kinh Tâm và Can. Có tác dụng hoạt huyết trừ ứ, nhuận tràng thông tiện. Chữa đau kinh, kinh bế, đau bụng sau sinh, trưng hà tích tụ, chấn thương ngã đau, phế ung, trường ung, đại tiện táo bón... Ngày dùng 6-12g. Đào nhân được dùng làm thuốc trị các chứng:
Nhuận tràng thông tiện. Trị đại tiện táo:
Bài 1: Hoàn nhuận tràng: hạnh nhân 12g, đào nhân 12g, hỏa ma nhân 12g, đương quy 12g, sinh địa 16g, chỉ xác 12g. Các vị nghiền bột mịn, làm mật hoàn. Mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần hoặc sắc nước uống.
Bài 2: Ngũ nhân hoàn: đào nhân 20g, hạnh nhân 12g, bá tử nhân 12g, tùng tử nhân 6g, úc lý nhân 12g, trần bì 8g. Tán bột, trộn mật làm hoàn. Mỗi lần uống 10g.
Trừ ứ, giảm đau. Trị đau bụng kinh do huyết ứ, kinh bế, rối loạn kinh nguyệt. Dùng bài “Đào hồng tứ vật thang”: đương quy 12g, sinh địa 16g, xích thược 12g, xuyên khung 8g, đào nhân 12g, hồng hoa 8g. Sắc uống.
Đào nhân (nhân hạt quả đào) là vị thuốc trị viêm tắc mạch do cục máu đông.
Hoạt huyết thông kinh. Trị tắc kinh sau khi sinh, ứ huyết đau bụng, tiểu tiện đau buốt.
Bài 1: đào nhân 12g, hồng hoa 6g, tam lăng 8g, đương quy 12g. Sắc uống. Trị ứ huyết tắc kinh.
Bài 2: “Đào nhân thừa khí thang”: đào nhân 12g, đại hoàng 12g, quế chi 6g, chích cam thảo 6g, mang tiêu 6g. Sắc uống. Trị huyết ứ kinh bế, hành kinh đau, vết thương đau do bị ngã, bị đánh.
Bài 3: “Thang sinh hóa”: đào nhân 12g, xuyên khung 6g, gừng thán 6g, đương quy 12g, cam thảo 4g. Sắc nước, hòa với rượu đun nóng, uống. Trị sau khi đẻ ứ huyết, đau bụng.
Thoát mủ, tiêu nhọt. Trị nhọt độc ở ruột, viêm tắc mạch do cục máu đông.
Bài 1: “Thang đại hoàng mẫu đơn bì”: đại hoàng 12g, mẫu đơn bì 16g, đào nhân 12g, đông qua tử 12g, mang tiêu 12g. Sắc uống. Trị ruột bị ung nhọt, đau bụng, đại tiện táo.
Bài 2: đào nhân 12g, hồng hoa 12g, đương quy 12g, đan sâm 12g, xuyên khung 12g, xích thược 12g, ngưu tất 12g, kim ngân hoa 12g, huyền sâm 12g, địa miết trùng 8g, tam lăng 8g, nga truật 12g, địa long 4g, manh trùng 4g, cam thảo sống 6g. Sắc uống. Dán cao rivanol nơi bị sưng để tránh tổ chức hoại tử. Trị viêm tắc mạch do cục máu đông (do khí huyết ứ trệ).