Đan sâm - thuốc hoạt huyết, thanh nhiệt

SKĐS - Đan sâm còn có tên huyết căn, xích sâm, huyết sâm, tử đan sâm; là rễ khô của cây đan sâm (Salvia multiorrhiza Bunge.), thuộc họ hoa môi (Lamiaceae). Đan sâm có hợp chất phenol, diterpen, õ-sitosterol, tanin, vitamin E...

Tác dụng cải thiện vi tuần hoàn, xúc tiến tái sinh tái tạo tổ chức, chống thiếu máu cơ tim, làm giảm huyết áp, đường huyết; phục hồi chức năng gan và dự phòng xơ hóa gan, giảm mỡ máu.

Theo Đông y, đan sâm vị đắng, tính hơi hàn; vào kinh tâm, can. Tác dụng hoạt huyết hóa ứ, lương huyết, tiêu ung, dưỡng huyết an thần, thanh nhiệt trừ phiền. Trị đau tức ngực (hung tý tâm thống), có các khối tích kết (trưng hà tích tụ), kinh nguyệt không đều, thống kinh, bế kinh. Ngày dùng 10 - 30g; có thể đến 60g; có thể nấu, sắc, ngâm ướp.

Đan sâm là vị thuốc hay trị đau tức ngực, có các khối tích kết, rối loạn kinh nguyệt...

Đan sâm là vị thuốc hay trị đau tức ngực, có các khối tích kết, rối loạn kinh nguyệt...

Một số bài thuốc có đan sâm

Hoạt huyết, điều kinh

Bài 1 - Bột đan sâm: đan sâm 24-60g, nghiền bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g, pha với rượu hoặc thêm 20g đường đỏ, thay đổi uống khi kinh nguyệt không đều, sau đẻ huyết hôi không ra hết.

Bài 2: đan sâm 16g, hương phụ 8g, trạch lan 12g; hoặc đan sâm 16g, đương quy 16g, tiểu hồi hương 8g. Sắc uống. Trị kinh nguyệt không đều hoặc sau đẻ huyết hôi ra không hết.

Bài 3: đan sâm 60g, xuyến thảo 20g, ô tặc cốt 125g. Sắc uống. Trị tắc kinh.

Trừ ứ, giảm đau

Bài 1: đan sâm 63g, đàn hương 6g, sa nhân 6g. Sắc uống. Trị huyết ứ khí trệ sinh đau bụng.

Bài 2: đan sâm 20g, nọc sởi 20g. Sắc uống thay nước trong ngày. Chữa viêm gan mạn tính, sưng, đau vùng gan.

Bài 3: đan sâm 12g, đương quy 12g, bạch tật lê 12g, biển đậu 12g, bán chi liên 40g, lậu lô 16g, ngoã lăng tử 24g, thạch yến 8g, hồng hoa 8g, hương phụ 8g. Sắc uống. Trị áp-xe gan, đau dữ dội vùng gan.

Bài 4: đan sâm 20g, điền cơ hoàng 20g. Sắc uống. Trị viêm gan mạn tính, đau hông.

Bài 5 - Hoạt lạc hiệu linh đan: đan sâm 20g, đương quy 12g, nhũ hương 6g, một dược 6g. Sắc uống. Trị các chứng tim, bụng đau do huyết ứ khí trệ.

Dưỡng tâm an thần

Bài 1: đan sâm 16g, ngưu tất 16g, ý dĩ 16g, phụ tử chế 12g, bạch truật 12g, trạch tả 12g, can khương 6g, nhục quế 4g. Sắc uống. Chữa suy tim thể tâm dương hư.

Bài 2: đan sâm 16g, long cốt 16g, hoàng kỳ 12g, phụ tử chế 12g, ngũ vị tử 12g, mạch môn 12g, đương quy 12g, trạch tả 12g, xa tiền 12g, nhân sâm 8g, hồng hoa 8g, đào nhân 6g. Sắc uống. Trị suy tim thể âm dương khí huyết đều hư.

Bài 3: đan sâm 12g, sa sâm 12g, thiên môn 12g, mạch môn 12g, thục địa 12g, long nhãn 12g, đảng sâm 12g, toan táo nhân 8g, bá tử nhân 8g, viễn chí 8g, ngũ vị tử 6g. Sắc uống. Chữa tim hồi hộp, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, ù tai

Trị nhọt sưng ở vú: đan sâm 20g, xích thược 16g, bạch chỉ 12g. Nghiền bột mịn, thêm mỡ lợn, sáp ong vàng luyện thành cao. Bôi lên chỗ đau.

Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai dùng phải cẩn thận. Không dùng chung với lê lô (phản lê lô).


TS. Nguyễn Đức Quang
Ý kiến của bạn