Đái tháo đường thai kỳ: Những mối nguy cho mẹ bầu và thai nhi

27-04-2022 13:04 | Sức khỏe sinh sản

SKĐS - Trong thời kỳ mang thai, phụ nữ có thể phát triển lượng đường trong máu cao. Tình trạng này được gọi là đái tháo đường thai kỳ.

Bệnh đái tháo đường thai kỳ thường phát triển từ tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ. Đái tháo đường thai kỳ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của thai phụ và thai nhi.

1. Các triệu chứng và nguyên nhân của bệnh đái tháo đường thai kỳ

Bệnh đái tháo đường thai kỳ hiếm khi gây ra các triệu chứng rõ rệt. Nếu gặp phải các triệu chứng, chúng có thể sẽ nhẹ như mệt mỏi, mờ mắt, khát nước, nhu cầu đi tiểu quá nhiều, nhiễm trùng nấm men. Bệnh được phát hiện trong những lần thăm khám định kỳ của thai phụ.

Nguyên nhân chính xác của bệnh đái tháo đường thai kỳ vẫn chưa được biết, nhưng các hormone có thể đóng một vai trò nào đó. Khi phụ nữ mang thai, cơ thể sản xuất một số lượng hormone lớn hơn, bao gồm:

  • Lactogen nhau thai người
  • Các hormone khác làm tăng sức đề kháng insulin

Những hormone này ảnh hưởng đến nhau thai và giúp duy trì thai kỳ. Theo thời gian, lượng hormone này trong cơ thể bạn tăng lên. Chúng có thể bắt đầu làm cho cơ thể thai phụ đề kháng với insulin, hormone điều chỉnh lượng đường trong máu.

Insulin giúp di chuyển glucose ra khỏi máu vào tế bào của thai phụ, nơi nó được sử dụng để tạo năng lượng. Trong thời kỳ mang thai, cơ thể tự nhiên trở nên kháng insulin nhẹ, do đó, lượng glucose có sẵn trong máu sẽ nhiều hơn để truyền cho thai nhi. Nếu tình trạng kháng insulin trở nên quá mạnh, lượng đường trong máu có thể tăng lên bất thường. Điều này có thể gây ra bệnh đái tháo đường thai kỳ.

2. Những người có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ

Đái tháo đường thai kỳ gây nguy hiểm thế nào cho thai phụ và thai nhi? - Ảnh 3.

Phụ nữ mang thai có nguy cơ phát triển bệnh đái tháo đường thai kỳ cao hơn nếu bị tăng huyết áp.

Phụ nữ mang thai có nguy cơ phát triển bệnh đái tháo đường thai kỳ cao hơn nếu bị tăng huyết áp, có tiền sử gia đình mắc bệnh đái tháo đường, thừa cân trước khi mang thai, tăng cân lớn hơn mức bình thường khi đang mang thai. Hoặc thai kỳ trước đó đã sinh một em bé nặng hơn 4kg hay đã từng bị đái tháo đường thai kỳ. 

Phụ nữ đã bị sảy thai không rõ nguyên nhân hoặc thai chết lưu, đã được sử dụng steroid như glucocorticoid hoặc mắc hội chứng buồng trứng đa nang, các tình trạng khác có liên quan đến kháng insulin...

Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF) cũng khuyến khích các bác sĩ sàng lọc phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường loại 2 khi bắt đầu mang thai. Nếu có các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường loại 2, bác sĩ có thể sẽ kiểm tra tình trạng của thai phụ trong lần khám tiền sản đầu tiên.

3. Bệnh đái tháo đường thai kỳ được chẩn đoán như thế nào?

Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến khích các bác sĩ tầm soát các dấu hiệu của bệnh đái tháo đường thai kỳ đối với phụ nữ mang thai. Nếu bạn không biết tiền sử bệnh đái tháo đường và lượng đường trong máu bình thường khi bắt đầu mang thai, bác sĩ có thể sẽ sàng lọc bệnh đái tháo đường thai kỳ khi mang thai được 24 - 28 tuần.

Bác sĩ có thể sẽ chẩn đoán thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ nếu có bất kỳ giá trị đường huyết nào sau đây:

  • Mức đường huyết lúc đói lớn hơn hoặc bằng 92 mg/dL
  • Mức đường huyết trong 1 giờ lớn hơn hoặc bằng 180 mg/dL
  • Mức đường huyết trong 2 giờ lớn hơn hoặc bằng 153 mg/dL

3.1 Kiểm tra thử thách glucose

Bác sĩ có thể bắt đầu kiểm tra thử thách glucose: Thai phụ sẽ uống dung dịch glucose, sau 1 giờ sẽ nhận được xét nghiệm máu. Nếu lượng đường trong máu cao, bác sĩ có thể thực hiện xét nghiệm dung nạp đường uống trong 3 giờ. Đây được coi là thử nghiệm hai bước.

3.2 Kiểm tra một bước

Một số bác sĩ bỏ qua bài kiểm tra thử thách glucose và chỉ thực hiện bài kiểm tra dung nạp glucose trong 2 giờ. Đây được coi là thử nghiệm một bước.

Bác sĩ sẽ bắt đầu bằng cách kiểm tra lượng đường trong máu lúc đói bằng cách cho thai phụ uống dung dịch chứa 75g carbohydrate, kiểm tra lại lượng đường trong máu sau 1 giờ và 2 giờ.

3.3 Kiểm tra hai bước

Đối với bài kiểm tra hai bước, thai phụ sẽ không cần phải nhịn ăn, thai phụ uống dung dịch chứa 50g đường và kiểm tra lượng đường trong máu sau 1 giờ. Nếu tại thời điểm đó lượng đường trong máu dao động trong khoảng 130-140 mg/dL, bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm thứ hai vào một ngày khác.

Trong lần kiểm tra thứ hai, bác sĩ sẽ bắt đầu bằng cách kiểm tra mức đường huyết lúc đói, thai phụ uống một dung dịch có 100g đường và sẽ kiểm tra lượng đường trong máu 1, 2 và 3 giờ sau đó. Bác sĩ sẽ chẩn đoán thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ nếu có ít nhất hai trong số các giá trị sau:

  • Mức đường huyết lúc đói lớn hơn hoặc bằng 95mg/dL hoặc 105mg/dL
  • Mức đường huyết trong 1 giờ lớn hơn hoặc bằng 180mg/dL hoặc 190mg/dL
  • Mức đường huyết trong 2 giờ lớn hơn hoặc bằng 155 mg / dL hoặc 165mg / dL
  • Mức đường huyết trong 3 giờ lớn hơn hoặc bằng 140mg /dL hoặc 145mg/dL

4. Các dạng khác nhau của bệnh đái tháo đường thai kỳ

Bệnh đái tháo đường thai kỳ được chia thành hai loại:

Đái tháo đường loại 1 được sử dụng để mô tả bệnh đái tháo đường thai kỳ có thể được kiểm soát thông qua chế độ ăn uống.

Đái tháo đường loại 2 được sử dụng để mô tả bệnh đái tháo đường thai kỳ cần insulin hoặc thuốc uống để kiểm soát tình trạng bệnh.

5. Điều trị đái tháo đường thai kỳ

Đái tháo đường thai kỳ gây nguy hiểm thế nào cho thai phụ và thai nhi? - Ảnh 5.

Theo dõi đường huyết trước và sau bữa ăn để kiểm soát đái tháo đường thai kỳ.

Nếu được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ, kế hoạch điều trị sẽ phụ thuộc vào mức đường huyết của thai phụ trong suốt cả ngày.

Trong hầu hết các trường hợp, bác sĩ sẽ khuyên bạn kiểm tra lượng đường trong máu trước và sau bữa ăn, và kiểm soát tình trạng bằng cách ăn uống giàu chất dinh dưỡng và tập thể dục thường xuyên.

Trong một số trường hợp, bác sĩ cũng có thể tiêm thêm insulin nếu cần.

Bác sĩ cũng có thể kê đơn tiêm insulin cho đến khi sinh con và tư vấn cho thai phụ phải làm gì nếu lượng đường trong máu xuống quá thấp hoặc cao hơn mức bình thường. Cần hỏi bác sĩ về thời điểm tiêm insulin phù hợp với bữa ăn và tập thể dục của bạn để tránh lượng đường trong máu thấp.

6. Những biến chứng nào liên quan đến bệnh đái tháo đường thai kỳ?

Nếu bệnh đái tháo đường thai kỳ của bạn được kiểm soát kém, lượng đường trong máu của bạn có thể vẫn cao hơn mức bình thường trong suốt thai kỳ. Điều này có thể dẫn đến các biến chứng và ảnh hưởng đến sức khỏe của cả thai phụ và thai nhi.

6.1 Các biến chứng đái tháo đường có thể ảnh hưởng đến thai nhi

Nếu bị đái tháo đường thai kỳ, trẻ có thể tăng nguy cơ:

Cân nặng lúc sinh quá mức: Nếu lượng đường trong máu của thai phụ cao hơn mức tiêu chuẩn có thể khiến thai nhi phát triển quá lớn. Trẻ sơ sinh rất nặng từ hơn 4kg trở lên có nhiều khả năng bị chèn ép trong ống sinh, bị thương khi sinh hoặc cần sinh mổ.

Sinh sớm (non tháng): Lượng đường trong máu cao có thể làm tăng nguy cơ chuyển dạ sớm và sinh trước ngày dự sinh. Hoặc có thể khuyến nghị sinh sớm vì em bé đã lớn.

Khó thở nghiêm trọng: Trẻ sinh ra sớm có thể gặp phải hội chứng suy hô hấp - một tình trạng gây khó thở.

Lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết): Đôi khi trẻ sơ sinh có lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết) ngay sau khi sinh. Những đợt hạ đường huyết nghiêm trọng có thể khiến bé bị co giật.

Nguy cơ béo phì và bệnh đái tháo đường loại 2: Trẻ sơ sinh có nguy cơ cao mắc bệnh béo phì và bệnh đái tháo đường loại 2 sau này khi lớn lên.

Thai chết lưu: Bệnh đái tháo đường thai kỳ không được điều trị có thể dẫn đến nguy cơ tử vong của em bé trước hoặc ngay sau khi sinh.

Đó là lý do tại sao điều quan trọng là phải thực hiện các bước để kiểm soát bệnh đái tháo đường thai kỳ và cách tuân thủ chặt chẽ kế hoạch điều trị được bác sĩ đề nghị.

6.2 Các biến chứng bệnh đái tháo đường có thể ảnh hưởng đến thai phụ

Đái tháo đường thai kỳ gây nguy hiểm thế nào cho thai phụ và thai nhi? - Ảnh 6.

Nếu bị đái tháo đường thai kỳ, thai phụ có nhiều khả năng sinh con bằng phương pháp mổ.

Đái tháo đường thai kỳ cũng có thể làm tăng nguy cơ:

Cao huyết áp và tiền sản giật: Đái tháo đường thai kỳ làm tăng nguy cơ cao huyết áp, cũng như tiền sản giật - một biến chứng nghiêm trọng của thai kỳ gây ra huyết áp cao và các triệu chứng khác có thể đe dọa tính mạng của thai phụ và thai nhi.

Sinh mổ (mổ đẻ): Thai phụ có nhiều khả năng sinh mổ nếu bị đái tháo đường thai kỳ.

Bệnh đái tháo đường trong tương lai: Nếu bị đái tháo đường thai kỳ, phụ nữ có nhiều khả năng mắc lại bệnh này trong lần mang thai sau. Phụ nữ cũng có nguy cơ phát triển bệnh đái tháo đường loại 2 cao hơn khi tuổi cao.

7. Bệnh đái tháo đường thai kỳ có thể ngăn ngừa được không?

Lượng đường trong máu sẽ trở lại bình thường sau khi sinh con. Nhưng phát triển bệnh đái tháo đường thai kỳ làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường loại 2 trong tương lai. Thai phụ nên đi khám và hãy hỏi bác sĩ cách có thể giảm nguy cơ phát triển tình trạng này và các biến chứng liên quan.

Không thể ngăn ngừa hoàn toàn bệnh đái tháo đường thai kỳ. Tuy nhiên, áp dụng các thói quen tăng cường sức khỏe có thể giúp giảm nguy cơ phát triển tình trạng bệnh. Nếu đã bị đái tháo đường thai kỳ, những lựa chọn lành mạnh này cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh này lần nữa trong những lần mang thai sau này hoặc phát triển bệnh đái tháo đường loại 2 trong tương lai.

Nếu đang mang thai và có một trong các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường thai kỳ, hãy cố gắng ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng và tập thể dục thường xuyên. Ngay cả hoạt động nhẹ nhàng, chẳng hạn như đi bộ, bơi lội…

Ăn đồ ăn có lợi cho sức khỏe: Chọn thực phẩm giàu chất xơ và ít chất béo và calo. Tập trung vào trái cây ít đường, rau và ngũ cốc nguyên hạt. Cố gắng tìm kiếm sự đa dạng để giúp bạn đạt được mục tiêu mà không ảnh hưởng đến hương vị hoặc dinh dưỡng.

Tập thể dục: Tập thể dục trước và trong khi mang thai có thể giúp bảo vệ bạn khỏi phát triển bệnh tiểu đường thai kỳ. Mục tiêu 30 phút hoạt động vừa phải vào hầu hết các ngày trong tuần. Đi bộ hàng ngày, đi xe đạp, bơi lội...

Giảm cân: Nếu đang có kế hoạch mang thai trong tương lai gần và thừa cân, hãy cân nhắc việc chuẩn bị cho việc mang thai bằng cách trao đổi với bác sĩ về các cách để giảm cân thừa một cách an toàn. Bác sĩ hoặc các chuyên gia dinh dưỡng có thể giúp lập kế hoạch để đạt được và duy trì cân nặng vừa phải. Ngay cả khi giảm một lượng cân nhỏ cũng có thể giúp thai phụ giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ.

Hơn nữa, điều quan trọng đối với những người mang thai là phải đi khám trước khi sinh và tuân theo tất cả các cuộc thăm khám do bác sĩ đề nghị để nhận được các xét nghiệm và đánh giá thích hợp trong quá trình mang thai.

8. Khi nào đến gặp bác sĩ?

Nếu có thể, hãy đi khám sức khỏe sớm trước khi mang thai để bác sĩ có thể kiểm tra nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ cùng với sức khỏe tổng thể. Sau khi mang thai, bác sĩ sẽ kiểm tra bệnh đái tháo đường thai kỳ như một phần của quá trình chăm sóc trước khi sinh.

Nếu mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ, thai phụ cần kiểm tra sức khỏe thường xuyên hơn, nhất là trong ba tháng cuối thai kỳ, khi bác sĩ sẽ theo dõi lượng đường trong máu của thai phụ và sức khỏe của thai nhi.

Ngày càng nhiều người mắc đái tháo đường, phụ nữ mang thai ngừa bệnh thế nào?Ngày càng nhiều người mắc đái tháo đường, phụ nữ mang thai ngừa bệnh thế nào?

SKĐS - Bệnh đái tháo đường (tiểu đường) là một bệnh chuyển hóa gây ra lượng đường trong máu cao. Bệnh có diễn tiến âm thầm và nguy hiểm, gây nhiều biến chứng nặng nề ở các cơ quan trong cơ thể. Phụ nữ mang thai cũng là một trong số nhóm người có nguy cơ mắc bệnh.

Xem thêm video đang được quan tâm:

Lợi ích của việc khám sức khỏe tiền hôn nhân.

Bác sĩ Quang Dương
Ý kiến của bạn