Đái rắt: Nguyên nhân, biểu hiện, cách điều trị và phòng bệnh

13-03-2025 15:44 | Tra cứu bệnh

SKĐS - Đái rắt hay còn gọi tiểu rắt là biểu hiện thường gặp của các bệnh lý liên quan đến đường tiết niệu. Tình trạng này có thể gặp ở mọi đối tượng, gây ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý cũng như cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người bệnh.

1. Nguyên nhân gây đái rắt

Đái dắt là tình trạng tiểu nhiều lần trong ngày. Người bệnh luôn cảm thấy buồn tiểu nhưng lượng nước tiểu mỗi lần rất ít hoặc thậm chí không có. Trong lâm sàng, đây được xem như một hội chứng rối loạn tiểu tiện kết hợp với tình trạng tăng hoạt của bàng quang.

Đái rắt do nhiều nguyên nhân gây nên, trong đó đái rắt có cả nguyên nhân chủ quan và do bệnh lý.

Đái rắt có nguyên nhân chủ quan cụ thể:

  • Thường xuyên sử dụng đồ uống, thực phẩm lợi tiểu như trà, cà phê
  • Tập thể dục, lao động quá sức gây ảnh hưởng đển các cơ quan của hệ bài tiết.
  • Tác dụng phụ của một vài loại thuốc như thuốc điều trị tăng huyết áp, thuốc giãn cơ…
  • Ở phụ nữ mang thai, nhất là những tháng cuối thai kỳ em bé lớn lên chèn ép bàng quang gây đái rắt.
  • Quan hệ tình dục thô bạo gây tổn thương tức thời gây đái rắt.
Nguyên nhân đái rắt do bệnh lý:

Đái rắt có thể là dấu hiệu cảnh báo một số bệnh lý sau:

  • Suy giảm chức năng thận: Thận ứ nước, thận yếu, suy thận, viêm đường tiết niệu…
  • Bệnh liên quan đến trực tràng: Viêm trực tràng, ung thư trực tràng, giun kim…
  • Bệnh ở bộ phận sinh dục nữ: ung thư cổ tử cung, u xơ tử cung, viêm phần phụ sinh dục…
  • Tình trạng mệt mỏi, stress kéo dài khiến người bệnh trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, dẫn tới tình trạng đi tiểu nhiều lần.

2. Triệu chứng đái rắt

Người bệnh đái rắt có những triệu chứng sau:

  • Đi tiểu nhiều lần trong một ngày, có khả năng nhiều hơn 8 lần vào ban ngày và hơn 3 lần vào ban đêm.
  • Cảm giác buồn tiểu đột ngột, khó nhịn hoặc bị són tiểu nếu không đi ngay.
  • Vừa tiểu xong thì lại mót tiểu nhưng tiểu rất ít hoặc thậm chí là không ra giọt nào.
  • Nước tiểu có bọt, màu đục, thậm chí có máu.
  • Cảm giác đau rát khi đi tiểu hoặc đau bụng dưới.
  • Bị nôn, mệt mỏi, sốt cao, sụt cân, đau lưng hay đau hông.
  • Tiểu buốt là tình trạng bệnh nhân bị buốt rát thậm chí là đau tận lỗ sáo từ khi bắt đầu đi tiểu cho đến khi kết thúc.

Những triệu chứng trên có thể là cảnh báo của các bệnh lý khác như sỏi, viêm thận, viêm tiết niệu hoặc suy thận. Vì vậy tốt hơn hết người bệnh cần đi khám để được phát hiện và chữa trị kịp thời.


Đái rắt: Nguyên nhân, biểu hiện, cách điều trị và phòng bệnh- Ảnh 1.

Tiểu rắt gây cảm giác đau rát khi đi tiểu hoặc đau bụng dưới.

3. Đái rắt có lây không?

Đái rắt do nhiều nguyên nhân nhưng không phải là bệnh lây nhiễm nên không lây lan.

4. Phòng ngừa đái rắt

Để phòng ngừa đái rắt chúng ta cần chú ý:

  • Áp dụng chế độ ăn uống khoa học, duy trì lối sống năng động. Điều này sẽ giúp việc điều tiết nước tiểu tốt hơn.
  • Hạn chế bổ sung những loại thực phẩm gây kích thích bàng quang như cà phê, trà, rượu, bia, thức uống có gas, chất tạo ngọt tổng hợp…
  • Bổ sung đầy đủ chất xơ, vitamin vào chế độ ăn mỗi ngày, giúp hạn chế tình trạng táo bón. Điều này sẽ giúp cải thiện lưu lượng nước tiểu qua niệu đạo. Do táo bón có thể tạo áp lực chèn ép lên bàng quang và niệu đạo, gây ra tình trạng tiểu rắt.
  • Mặc những loại quần rộng rãi, thoáng mát để đảm bảo hoạt động thoải mái; hạn chế mặc quần bó sát dễ tạo áp lực cho cơ thể.
  • Tránh uống quá nhiều nước vào buổi tối vì dễ khiến người bệnh đi tiểu nhiều vào ban đêm, ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ.
  • Tránh hoạt động thể dục thể thao quá mức, đồng thời nên uống nước trong lúc nghỉ ngơi để cơ thể hấp thụ nước dễ dàng hơn.
  • Vệ sinh cơ thể sạch sẽ, chú ý giữ cho bộ phận sinh dục luôn khô thoáng, sạch sẽ.
  • Quan hệ tình dục an toàn, nên sử dụng các biện pháp bảo vệ và nên chung thủy 1 vợ 1 chồng.
  • Tránh sử dụng các loại sản phẩm, dung dịch vệ sinh có chứa chất tẩy rửa, các chất dễ gây kích ứng. Khi có dấu hiệu muốn đi tiểu, cần đi tiểu ngay chứ không nên nhịn tiểu. Ngoài ra, cần chủ động đi thăm khám sức khỏe định kỳ tại những địa chỉ y tế tin cậy.

5. Điều trị đái rắt

Đái rắt gây ảnh hưởng tiêu cực tới cuộc sống sinh hoạt thường ngày của người bệnh, đặc biệt khi đây là dấu hiệu của các bệnh lý nguy hiểm hơn. Tùy từng nguyên nhân gây đái rắt mà các bác sĩ sẽ chỉ định điều trị phù hợp.

  • Nếu tình trạng đái rắt xuất phát từ thói quen ăn uống, người bệnh cần áp dụng chế độ ăn uống khoa học.
  • Nếu do tác dụng của thuốc, cần trao đổi với bác sĩ điều trị có thể thay đổi thuốc hoặc dừng thuốc một thời gian. Khi nguyên nhân gây ra tình trạng đái rắt là do bệnh lý, người bệnh nên tập trung điều trị bệnh lý đó.

Có thể áp dụng những biện pháp dưới đây để cải thiện tình trạng đái rắt gồm:

  • Điều chỉnh chế độ ăn: Tránh bổ sung các loại thực phẩm có tác dụng lợi tiểu hoặc gây kích thích hoạt động của bàng quang; không sử dụng các đồ uống có gas, caffeine, chất ngọt nhân tạo, đồ ăn cay…
  • Luyện tập bàng quang: Bạn cần tạo thói quen đi tiểu vào các khoảng thời gian cố định trong ngày. Khi bị tiểu rắt, khoảng cách giữa các lần đi tiểu sẽ rất ngắn. Lúc này, bạn nên cố gắng kéo dài chúng dần dần. Điều này sẽ tạo thói quen cho bàng quang giữ nước được lâu hơn, hạn chế số lần đi tiểu.
  • Theo dõi lượng nước uống: Uống đủ nước mỗi ngày nhằm ngăn ngừa tình trạng táo bón hay tiểu quá nhiều. Trước khi ngủ, bạn không nên uống nước vì có thể làm bạn thức dậy đi tiểu giữa đêm. Tình trạng này gây ảnh hưởng xấu tới giấc ngủ, lâu dần tác động tiêu cực tới sức khỏe tổng thể.
  • Dùng thuốc kháng sinh trong các trường hợp tiểu rắt do viêm nhiễm đường tiết niệu. Tuy nhiên liều dùng và loại kháng sinh được chỉ định sẽ tùy thuộc vào từng bệnh lý cụ thể.
  • Phẫu thuật: nhằm loại bỏ nguyên nhân gây chèn ép niệu đạo, bàng quang như khối phì đại tuyến tiền liệt hoặc các khối u lân cận.

Ngoài ra, người bệnh cần tập vận động cơ sàn chậu và bàng quang: bài tập Kegel (khép mở vùng sàn chậu) từ 10 - 15 cái/lần và mỗi 3 lần/ngày, thường dùng cho phụ nữ mang thai cũng được khuyến cáo.

Đau hố thắt lưng kèm tiểu buốt, tiểu máu đề phòng sỏi thận, sỏi niệu quảnĐau hố thắt lưng kèm tiểu buốt, tiểu máu đề phòng sỏi thận, sỏi niệu quản

SKĐS - Sỏi thận, niệu quản là kết quả của kết tụ các tinh thể trong nước tiểu. Sỏi hình thành từ thận, di chuyển xuống niệu quản và mắc kẹt tại đây, gây tắc nghẽn lưu thông nước tiểu từ thận xuống bàng quang và gây nhiều biến chứng nguy hiểm.


BS. Nguyễn Đình Liên
Ý kiến của bạn