1. Nguyên nhân gây đa ối
Đa ối là một tình trạng có thể gặp trong khoảng 1 - 4% tổng số thai kỳ, khi lượng nước ối của bào thai vượt quá mức bình thường. Đa ối có thể xảy ra ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Tình trạng này làm tăng tỉ lệ bệnh tật và tử vong cho thai nhi và trẻ sơ sinh.
Nên nghi ngờ có đa ối khi kích thước tử cung lớn hơn so với tuổi thai tại thời điểm khám. Đa ối thường không gây triệu chứng, tuy nhiên một số trường hợp lượng nước ối tăng quá nhiều có thể gây khó thở hoặc không thoải mái cho sản phụ. Chẩn đoán đa ối thường được xác định khi khám thai và siêu âm tiền sản định kỳ.
Nguyên nhân gây nên tình trạng đa ối có thể kể đến như:
- Đái tháo đường thai kỳ.
- Các bất thường về giải phẫu bào thai hoặc phù thai.
- Rối loạn về di truyền (thường gặp như hội chứng Down, Edward, Patau)
- Đa thai và hội chứng truyền máu song thai.
- Thiếu máu bào thai.
- Bất tương hợp yếu tố Rhesus.
- Nhiễm trùng bào thai (Rubella, Toxoplasma, CMV, giang mai, parvovirus).
- Mẹ bị rối loạn chuyển hóa (như tăng calci máu)
- Một số bệnh lý hiếm gặp khác (như hội chứng Bartter, Dandy Walker).
Trong đa số trường hợp thì đa ối nhẹ thường không có nguyên nhân. Nguyên nhân thường được tìm thấy ở những trường hợp đa ối mức độ từ trung bình đến nặng.
2. Triệu chứng đa ối
Được chia ra thành đa ối cấp và đa ối mạn tính. Thế nhưng đa ối cấp ít gặp hơn. Mỗi loại lại sẽ có những dấu hiệu nhận biết riêng.
Đa ối cấp tính
Thường xảy ra vào các tuần từ tuần thứ 16 đến tuần 20 của thai kỳ. Có thể gây chuyển dạ sớm trước tuần 28. Hoặc do các triệu chứng quá nặng, nên phải đình chỉ thai nghén.
Triệu chứng chính gây ra do nước ối phát triển nhanh, làm cho tử cung to nhanh và chèn ép vào cơ hoành, khiến cho thai phụ khó thở. Hình ảnh nhìn thấy sẽ phụ thuộc vào mức độ của tình trạng bệnh và mức độ nhanh chóng của giai đoạn khỏi bệnh cụ thể:
- Bụng bị to một cách nhanh chóng.
- Tử cung bị căng cấn và ấn vào có cảm giác đau.
- Không thể sờ được các phần thai nhi, nếu khám kĩ sẽ thấy dấu hiệu cục đá nổi.
- Tim thai khó nghe.
- Thăm khám âm đạo thấy đoạn dưới bị căng phồng, cổ tử cung hé mở và dầu ối căng.
- Thai phụ phù và giãn tĩnh mạch, đặc biệt là ở chi dưới do tĩnh mạch chủ dưới bị chèn ép.
- Tình trạng khó thở ở các thai phụ và tiếp đến có thể xảy ra suy hô hấp.
Dị dạng cấu trúc thai nhi cần được phát hiện bằng cách siêu âm. Trong tình huống này vì đa ối cấp tính sẽ kèm theo dị dạng thai nhi như: Tắc nghẽn thực quản hay đoạn cao của ống tiêu hóa, quái thai vô sọ, tật nứt cột sống.
Đa ối mạn tính
Đa ối mạn tính chiếm 95% các trường hợp thường xảy ra vào những tháng cuối của thai kỳ. Bệnh có tiến triển chậm nên bệnh nhân sẽ dễ thích nghi với các triệu chứng. Bệnh nhân không bị đau nhiều và không khó thở nhiều.
Trong ba tháng cuối thai kỳ, thai phụ cảm thấy nặng bụng, tim đập nhanh, bụng căng, khó thở. Các triệu chứng phát triển dần dần và rõ ràng hơn. Nước ối tăng dần đến một lượng lớn, sẽ làm tử cung căng to gây khó thở và mệt mỏi. Một số dấu hiệu hay xảy ra:
- Tử cung bị lớn hơn so với tuổi thai.
- Có dấu hiệu sóng vỗ.
- Sờ nắn khó thấy được các phần của thai nhi và có xuất hiện dấu hiệu cục đá nổi khi khám kỹ.
- Thăm âm đạo thấy đoạn dưới bị căng phồng.

Đa ối là sự hiện diện của một lượng nước ối dư thừa trong xoang ối.
3. Đa ối có lây không?
Nguyên nhân gây đa ối thường không được xác định rõ ràng, một số yếu tố như: Bệnh đái tháo đường thai kỳ; Bất thường cơ thể học và phù thai; Đa thai và Hội chứng truyền máu song thai (TTTs); Thiếu máu thai; Bất đồng nhóm máu… tuy nhiên đa ối không phải bệnh lây nhiễm nên không lây.
4. Phòng ngừa đa ối
Việc ngăn chặn tình trạng đa ối có thể làm được, cụ thể: Khi mang thai cần ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, uống nước vừa đủ và giảm một ít lượng muối trong khẩu phần ăn hàng ngày. Bổ sung các loại hoa quả giàu vitamin, ăn nhiều rau và các loại hạt.
Kiểm soát cân nặng bằng cách nên hạn chế những thức ăn dầu mỡ, uống nước ngọt có ga, ăn quá nhiều đồ nhưng chỉ tập trung vào một vài loại chất bổ.
Khi mang thai cần kiểm soát tiểu đường bằng cách hạn chế những đồ ăn ngọt từ đường, sữa. Nếu mẹ bầu thuộc đối tượng dễ mắc tiểu đường thai kỳ nên chọn những loại sữa bầu ít đường ít béo, ngọt thanh. Một trong những lựa chọn tốt nhất cho mẹ bầu chính là sữa các loại hạt ngũ cốc.
Khi mang thai nên tập thể dục vận động cơ thể nhẹ nhàng, thường xuyên, hạn chế việc nằm nhiều hay ở trong nhà quá lâu.
Thăm khám sức khỏe thai kỳ theo chỉ định của bác sĩ.
Khi có dấu hiệu bị bệnh nên đến các phòng khám, bệnh viện để làm các xét nghiệm tìm ra nguyên nhân và lắng nghe ý kiến bác sĩ nhằm đưa ra biện pháp điều trị hiệu quả.
5. Điều trị đa ối
Đa ối có thể dẫn đến một số hậu quả như:
- Chuyển dạ sinh non hoặc vỡ ối non.
- Sa dây rốn.
- Nhau bong non.
- Các bất thường về ngôi thai.
- Tăng tỉ lệ mổ lấy thai.
- Băng huyết sau sinh do tử cung gò kém.
- Mẹ có thể khó thở, đau lưng bởi lượng nước ối quá nhiều.
Mục tiêu của việc điều trị là ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra với thai nhi và giảm các triệu chứng của mẹ do lượng nước ối nhiều quá mức.
Mặc dù đa ối nhẹ thường được quản lý một cách thận trọng (tức là nghỉ ngơi và theo dõi monitor), những trường hợp nặng hơn có thể cần can thiệp để giảm lượng nước ối dư. Bạn có thể được tiêm steroid sau 24 tuần tuổi thai để bảo vệ em bé, nếu em bé có nguy cơ sinh non.
Các phương pháp điều trị phổ biến nhất là:
- Thuốc: Indomethacin và sulindac là những chất ức chế prostaglandin synthetase làm giảm thể tích nước ối. Mục tiêu đạt được sau khoảng một tuần điều trị.
- Chọc ối điều trị (giảm ối): Nghĩa là rút một lượng nước ối bằng cách sử dụng quy trình tương tự như chọc ối.
Quản lý các nguyên nhân gây đa ối ở mẹ hoặc thai nhi cũng rất quan trọng, nếu nguyên nhân đã được biết. Một ví dụ là quản lý đường huyết trong trường hợp đái tháo đường thai kỳ.
Phần lớn trường hợp đa ối nhẹ chỉ cần điều trị theo dõi. Một số trường hợp nặng thì sản phụ cần được can thiệp để giảm lượng nước ối dư thừa. Thủ thuật chọc ối có thể cần thiết để rút bớt lượng ối dư thừa ra ngoài. Tiên lượng của một thai kỳ có đa ối tùy thuộc vào nguyên nhân bên dưới cũng như mức độ nghiêm trọng của bệnh. Đa số các trường hợp đa ối nhẹ và vô căn có tiên lượng tốt.