Đã đến lúc người trưởng thành thay đổi nhận thức về trách nhiệm dự phòng HPV

02-08-2024 14:00 | Y tế
google news

Trang bị đầy đủ kiến thức về HPV cùng cách phòng ngừa hiệu quả là bước đầu giúp loại trừ nguy cơ mắc phải những vấn đề sức khỏe có liên quan đến loại virus này.

Thực trạng nhận thức về HPV và những nguy cơ đáng báo động

Trong bối cảnh xã hội hiện đại ngày càng phát triển, ý thức của người dân về sức khỏe cá nhân cũng ngày càng được chú trọng. Một trong những thách thức lớn nhất với sức khỏe cộng đồng hiện nay chính là căn bệnh ung thư. Theo CDC Hoa Kỳ, có hơn 100 loại ung thư khác nhau mà phần lớn nguyên nhân gây bệnh đến từ thói quen sinh hoạt và chế độ dinh dưỡng, ví dụ như việc hút thuốc hoặc lạm dụng đồ uống có cồn (1). Nhưng có khoảng 630.000 ca ung thư, chiếm tỷ lệ 4,5% số ca ung thư mới trên toàn cầu mỗi năm, lại liên quan đến một loại virus nguy hiểm là HPV (2).

Đã đến lúc người trưởng thành thay đổi nhận thức về trách nhiệm dự phòng HPV- Ảnh 1.

HPV – viết tắt của Human Papillomavirus – là tên gọi chung cho loại virus gây u nhú ở người gồm hơn 100 týp (chủng/biến thể) chủ yếu lây truyền qua đường tình dục. Cũng theo WHO, ít nhất 13 týp trong số đó là nguyên nhân gây nên bệnh lý ung thư cổ tử cung ở phụ nữ, đồng thời có liên hệ tới một số loại ung thư khác như hầu họng, thanh quản, hậu môn hay ung thư cơ quan sinh dục ở cả nam và nữ (3).

Với nữ giới, ung thư cổ tử cung do tình trạng viêm nhiễm dai dẳng có liên quan đến HPV chiếm 95% số ca ung thư dạng này trên thế giới (4), trong đó 70% được xác định là hai týp HPV nguy cơ cao: 16 và 18 (5). Nhiều chiến dịch kêu gọi nâng cao nhận thức của phụ nữ về căn bệnh này đã được chính phủ và các tổ chức khác thực hiện. Tuy nhiên, điều tra từ Tổng cục Thống kê kết hợp cùng UNICEF thực hiện năm 2021 cho thấy chỉ có 28,2% phụ nữ từ 30 đến 49 tuổi đã được khám sàng lọc ung thư, và chỉ khoảng 7,5% phụ nữ và trẻ em gái độ tuổi từ 15 đến 29 đã chủ động dự phòng HPV (6).

Liệu bức tranh phòng ngừa HPV có đang bỏ sót nam giới?

Mối liên hệ giữa HPV và ung thư cổ tử cung là vấn đề nổi cộm ở nữ giới vô tình gây nên hiểu lầm rằng căn bệnh này không ảnh hưởng tới nam giới. Mức độ tuyên truyền về sự nguy hiểm của HPV hướng đến đối tượng nam giới vẫn chưa cao như dành cho nữ giới dẫn tới việc chủ quan trong phòng ngừa.

Đã đến lúc người trưởng thành thay đổi nhận thức về trách nhiệm dự phòng HPV- Ảnh 2.

Một nghiên cứu gần đây cho thấy cứ 3 nam giới thì có 1 người bị nhiễm ít nhất một týp HPV, và cứ 5 người thì có 1 người bị nhiễm một týp HPV nguy cơ cao. Ước tính trên toàn cầu, có đến 5% nam giới bị nhiễm HPV týp 16 (7), vốn là nguyên nhân chính gây nên ung thư hầu họng, dương vật và hậu môn ở nam. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc đưa nam giới vào chương trình hành động nhằm kiểm soát HPV trong cộng đồng.

Độ tuổi trưởng thành là mặt trận tiếp theo trong cuộc chiến chống HPV

Gần như tất cả mọi người có thực hiện quan hệ tình dục đều đối mặt nguy cơ nhiễm HPV ít nhất một lần trong đời, ngay từ lần đầu tiên cho đến hết tuổi trưởng thành. Gần 50% các trường hợp nhiễm HPV ở nữ giới rơi vào độ tuổi từ 15 đến 24 (8), và tỷ lệ nhiễm vẫn duy trì ở mức gần 40% ở độ tuổi từ 30 đến 39 tuổi (9). Thống kê cũng cho thấy, mức độ phổ biến của HPV là cao ở đối tượng nam giới trưởng thành, đỉnh điểm rơi vào độ tuổi từ 25 đến 29, sau đó duy trì ổn định và giảm dần (10).

Những con số trên cho thấy chúng ta cần tập trung hơn đến việc nâng cao nhận thức cho người trưởng thành về sự nguy hiểm của HPV cùng cách thức phòng tránh. Không chỉ nỗ lực tuyên truyền từ chính phủ và các cơ quan ban ngành, sự chung tay của truyền thông và mức độ lan tỏa của mạng xã hội đang góp sức cùng cộng đồng hướng đến mục tiêu này.

Đã đến lúc người trưởng thành thay đổi nhận thức về trách nhiệm dự phòng HPV- Ảnh 3.

Những biện pháp phòng ngừa hiệu quả trước nguồn lây tiềm tàng mà cả 2 giới đều có thể thực hành là tình dục an toàn, sử dụng bao cao su…; ngoài ra cần chú ý vấn đề vệ sinh vì khả năng lây nhiễm gián tiếp của HPV qua tiếp xúc (11). Ngoài ra, phương pháp dự phòng HPV dành cho cả 2 giới cũng được khuyến nghị, và gần nhất đã được Chính phủ lên kế hoạch đưa vào "Chương trình tiêm chủng mở rộng" từ năm 2026 thông qua nghị quyết 104/NQ-CP (12).

Người trưởng thành cũng cần nắm được những bước tiến mới trong phương pháp dự phòng HPV dành cho cả 2 giới, kể cả người đã từng quan hệ tình dục hoặc từng bị nhiễm. Để thường xuyên cập nhật những kiến thức mới nhất về HPV, người dân có thể truy cập vào cổng thông tin tại địa chỉ: hpv.vn

Mỗi người có ý thức dự phòng HPV cho bản thân cũng là bảo vệ những người xung quanh mình. Đó cũng là trách nhiệm của người trưởng thành đối với việc nâng cao sức khỏe của cả cộng đồng và góp phần đẩy lùi mối đe dọa của HPV.

*Nguồn tài liệu tham khảo

(1) C.D.C of USA

[https://www.cdc.gov/tobacco/campaign/tips/diseases/cancer.html]

[https://www.cdc.gov/cancer/risk-factors/alcohol.html]

(2) Worldwide burden of cancer attributable to HPV by site, country and HPV type. Catherine de Martel, Martyn Plummer, Jerome Vignat, and Silvia Franceschi

[https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5520228/]

(3) WHO. Human Papillomavirus (HPV)

[https://www.who.int/teams/health-product-policy-and-standards/standards-and-specifications/vaccine-standardization/human-papillomavirus]

(4) WHO. Cervical cancer

[https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/cervical-cancer]

(5) Dr Silvia de Sanjose S, Quint WG, Alemany L, et al.

[https://www.thelancet.com/journals/lanonc/article/PIIS1470-2045(10)70230-8/abstract]

(6) UNICEF & Tổng cục Thống kê Việt Nam

[https://www.unicef.org/vietnam/media/8716/file/B%C3%A1o%20c%C3%A1o%20t%C3%B3m%20t%E1%BA%AFt%20-%20MICS%206.pdf]

(7),(10) WHO. One in three men worldwide are infected with genital human papillomavirus

[https://www.who.int/news/item/01-09-2023-one-in-three-men-worldwide-are-infected-with-genital-human-papillomavirus]

(8) C.D.C USA. Human Papillomavirus. Elissa Meites, MD, MPH; Julianne Gee, MPH; Elizabeth Unger, PhD, MD; and Lauri Markowitz, MD

[https://www.cdc.gov/vaccines/pubs/pinkbook/downloads/hpv.pdf]

(9) Rayleen M. Lewis, Lauri E. Markowitz, Julia W. Gargano, Martin Steinau, and Elizabeth R. Unger

[https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5991084/]

(11) Clinical Microbiology Reviews. Human Papillomavirus and Cervical Cancer. Eileen M. Burd (2003)

[https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC145302/]

(12) Nghị quyết chính phủ 104/NQ-CP

[https://datafiles.chinhphu.vn/cpp/files/vbpq/2022/08/104-cp.signed.pdf]

"Nội dung này do Hội Y Học Dự Phòng Việt Nam cung cấp và được MSD tài trợ vì mục đích giáo dục."

VN-GSL-01042 17072025

PV


Ý kiến của bạn