Đặc điểm và công dụng của cúc hoa vàng
Cúc hoa dùng làm thuốc ở nước ta có 2 loại: Cúc hoa vàng và cúc hoa trắng, phổ biến nhất là cúc hoa vàng còn gọi là kim cúc, hoàng cúc, cam cúc. cúc tiến vua….. Tên khoa học: Chrysanthemum indicum L. Họ Cúc.
Cúc hoa vàng thuộc thảo, sống hàng năm hoặc sống dai, cao 30-50cm. Thân có khía dọc, nhẵn, mọc thẳng. Lá mọc so le hình bầu dục, chia nhiều thùy sâu, mép có răng cưa; mặt trên lục đậm, dưới lục nhạt, cuống ngắn, có tai ở gốc.
Cụm hoa hình đầu trên cuống dài ở ngọn hoặc kẽ lá, đường kính 1- 1,5 cm, hoa màu vàng.
Mùa hoa: Tháng 11-12 dương lịch.
Ở nước ta kim cúc được trồng nhiều ở thôn Nghĩa Trai, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên là nơi có thổ nhưỡng, khí hậu làm cho cây kim cúc ra hoa có hương thơm đặc biệt, thời xưa được chọn để tiến vua. Ngày nay cũng là nơi có diện tích trồng kim cúc lớn nhất và có chất lượng tốt nhất cả nước.
Bộ phận dùng: Hoa mới nở, phơi sấy khô (Flos Chrysanthemi indici).
Thành phần hóa học:
Kim cúc chứa: Tinh dầu (có các thành phần alpha- pinen, beta- pinen, sabinen, myrcen…; sesquiterpen: angeloyl cumambrin B, arteglasin A, angeloylajadin…; carotenoid (chrysanthemoxanthin); flavonoid; acid amin; các thành phần khác gồm: vitamin A, indicumenon, beta- sitosterol…
Tính vị, quy kinh: Cam, bình. Vào các kinh tỳ vị, phế, thận.
Công dụng: Ích phế, bổ thận, kiện tỳ, dưỡng vị, thanh nhiệt, mát gan, hạ hỏa, sáng mắt, giải độc, tăng miễn dịch….
Dùng chữa các chứng: Ho suyễn, di tinh, đới hạ, tiêu khát, tiêu chảy lâu ngày, kém ăn (kim cúc sao cám tăng tác dụng kiện tỳ vị), cảm lạnh, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, đau mắt đỏ, mờ mắt, thoái hóa hoàng điểm, tăng huyết áp, mụn nhọt sưng đau.
-Uống thường xuyên hàng ngày lợi khí huyết, có tác dụng nội tiết làm trẻ lâu…
Mỗi lần pha 6 đến 8 hoa cho 1 người. Uống vào lúc sau khi ăn 30 phút, trước khi ngủ, sau khi tập thể chất.
-Dùng ngoài rửa đắp mụn nhọt:
Liều lượng: Ngày dùng từ 12 đến 30g dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Có thực tà, thấp nhiệt không dùng.
Bài thuốc có cúc hoa vàng
1/ Chữa chứng viêm và thoái hóa hoàng điểm: Cúc hoa vàng, chi tử, hoàng cầm, kỷ tử, thương truật, đại táo, viễn chí, long nhãn, mỗi vị 12g. Thục địa, thảo quyết minh, mỗi vị 20g.
Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Mỗi tuần uống 5 thang.
Liệu trình 30 đến 60 ngày.
2/ Chữa cảm phong hàn: Cúc hoa vàng, địa liền, mỗi thứ 5g. Cát căn, bạc hà, kinh giới, tía tô, mỗi thứ 20g. Sắc uống.
3/ Chữa cảm, sốt, ho: Cúc hoa vàng 6g, lá dâu 6g. Liên kiều, cam thảo bắc, cát cánh, bạc hà: Đồng lượng 4g. Sắc nước còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.
4/ Chữa suy nhược thần kinh: Cúc hoa vàng, chi tử, mạn kinh tử, bá tử nhân, toan táo nhân: Đồng lượng 12g. Sài hồ 16g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
5/ Chữa người già bị tăng huyết áp, vữa xơ động mạch, suy nhược thần kinh hoặc phụ nữ tiền mãn kinh: Cúc hoa vàng, tang thầm, long nhãn, mạch môn đồng lượng 8g. Hà thủ ô đỏ chế, kỷ tử, thục địa, sa sâm. Đỗ đen sao đồng lượng 12g.
Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
6/ Chữa co giật hôn mê do sốt cao bởi các hội chứng nhiễm độc não, viêm não, viêm màng não: Cúc hoa vàng 12g, câu đằng 16g. Thạch cao, thảo quyết minh, sinh địa đồng lượng 20g. (Nếu thở khò khè do ứ đọng dịch tiết thêm trúc lịch 30ml. Nếu mắt đỏ thêm long đởm thảo 8g. Nếu miệng khô, lưỡi đỏ thêm thiên hoa phấn 8g, mạch môn 12g).
Sắc uống ngày 1 thang.
Xem thêm video đang được quan tâm:
Hướng dẫn theo dõi và chăm sóc bệnh nhân Covid-19 tại nhà.