Cỏ xước còn gọi là nam ngưu tất, thổ ngưu tất, kê cốt hoang, tên khoa học Achyranthes aspera L.,. Loại cây này mọc hoang khắp nơi và cũng được trồng làm thuốc. Lá non và ngọn cây còn được dùng nấu canh (với tôm, thịt heo nạc, đậu hủ) hoặc xào để ăn, rất tốt cho người bị phong thấp đau nhức hoặc phụ nữ kinh nguyệt không đều, béo phì.
Bộ phận dùng làm thuốc toàn cây, chủ yếu dùng rễ. Trong rễ cỏ xước có chứa hoạt chất chính là axit aleanolic (sapogemin). Hạt có chứa axit oleanolic, saponin... Theo Đông y, cỏ xước có vị đắng, chua, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải biểu, khu phong trừ thấp, lợi thủy, tiêu viêm. Thường dùng chữa cảm mạo phát sốt, phong thấp, đau lưng nhức khớp, tiểu tiện khó, tiểu dắt, tiểu buốt, bị đòn ngã tổn thương, phụ nữ kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, vô kinh, ứ huyết trong bụng, xơ vữa động mạch. Ngày dùng 15-30g khô hoặc 30 50g tươi, sắc uống.
Cỏ xước trị đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt.
Một số bài thuốc trị bệnh từ cỏ xước:
Chữa phụ nữ kinh nguyệt không đều, đau lưng khi hành kinh: cỏ xước 6g, hương phụ 10g, ngải cứu 10g, ích mẫu 10g, củ nghệ vàng 6g, đậu đen (sao) 12g.
Các vị nấu với 650ml nước, sắc còn 200ml. Chia 2 lần uống lúc đói bụng.
Chữa sốt cao do phong nhiệt, nhức đầu, mắt nóng đỏ: rễ cỏ xước (sao qua) 16g, lá cỏ xước khô 10g, lá bạc hà 6g, cỏ mần trầu 6g, cây cối xay 12g, cam thảo nam 10g. Các vị nấu với 750ml nước, sắc còn 300ml. Chia 2 lần uống trước bữa ăn.
Chữa phụ nữ sau khi sinh bị ứ huyết trong bụng, tay chân co quắp: cỏ xước 16g, quả xộp 12g, củ nghệ vàng 8g, hà thủ ô 12g, chó đẻ răng cưa 12g.
Các vị nấu với 650ml nước, sắc còn 200ml, chia 2 lần uống lúc đói bụng.
Chữa viêm cầu thận cấp, phù thũng, tiểu đỏ sẻn: cỏ xước 30g, rễ cỏ tranh 12g, cỏ mực 12g, mộc thông 12g, huyết dụ 10g, râu mèo 12g, hà thủ ô 12g, đậu đen 19g, huyền sâm 10g. Các vị nấu với 750ml nước, sắc còn 300ml. Chia 2 lần uống trước bữa ăn.
Chữa phong thấp, đau nhức các khớp, đau lưng mỏi gối: cỏ xước 16g, lá lốt (cả rễ càng tốt) 16g, thổ phục linh 16g, tang chi 12g, quế chi 6g, đậu ván 12g, rễ đinh lăng 12g. Các vị nấu với 75ml nước, sắc còn 300ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn.
Hoặc: cỏ xước 16-20g, cây mắc cỡ (trinh nữ) 16g, kê huyết đằng 12g, cốt toái bổ 12g, ý dĩ 12g, dây đau xương 12g, hy thiêm thảo 16g. Các vị nấu với 1 lít nước, sắc còn 300ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn.
Lưu ý: Phụ nữ có thai không dùng cỏ xước, do các hoạt chất trong cỏ xước có tác dụng phá huyết.