Tên gọi khác: Bồn chồn, thủy thông, điền thông, thủy giảo tiễn, đũa bếp, bạch căn tử, phiến hạp thảo.
Tên gọi khoa học: Philydrum lanuginosum.
Họ: Cỏ đuôi lươn - Philydraceae.
Cỏ đuôi lươn là một loài thực vật dạng thân thảo, có hoa. Cây mọc đứng, chiều cao của cây trưởng thành trung bình từ 0,35 - 1 mét. Thân cây bao phủ nhiều lông tơ màu trắng. Lông tập trung nhiều nhất phía dưới cụm hoa. Từ thân có thể phát triển thêm nhiều nhánh nhỏ.
Lá cây cỏ lươn mọc so le, có hình gươm, thuôn nhọn ở đầu. Các lá có kích thước không đều, có lá chỉ dài cỡ 8cm, rộng 4mm. Lá to có thể đạt đến chiều dài 70cm và bề ngang khoảng 10mm. Mặt trên lá có vạch dọc, mặt dưới lá chứa nhiều lông tơ trắng giống như ở thân. Phía dưới gốc có 4 - 5 lá dài hẹp mọc xếp lớp, bao bọc lấy thân. Các lá dưới gốc thường có kích thước to hơn so với lá mọc ở phần thân trên hay đầu cành.
Hoa cỏ lươn mọc thành cụm, màu vàng khá bắt mắt. Mỗi bông dài từ 2 - 5cm. Các hoa không có cuống, mọc so le có 1 nhị, 2 đài và 2 tràng. Phần bầu hoa phân làm 3 ngăn ranh giới không rõ ràng.
Sau mùa hoa, cây ra quả nang được bao bọc bởi các lá bắc. Bên ngoài quả có lông mịn.
Một số khu vực có thể tìm thấy cỏ đuôi lươn:
- Tại Việt Nam: Bắc Ninh, Thừa Thiên- Huế, Bắc Giang; các tỉnh, thành ở khu vực Nam Bộ.
- Trên thế giới: Cây được phân bố ở nhiều quốc gia khác trên thế giới như: Trung Quốc, Campuchia, Ấn Độ, Lào, Úc, Nhật Bản…
Bộ phận sử dụng: Toàn cây cỏ đuôi lươn được dùng làm thuốc trị bệnh
Thu hái - sơ chế dược liệu: Khi thu hoạch cỏ đuôi lươn, cây sẽ được cắt sát gốc lấy phần mọc trên mặt đất. Sau khi đem về rửa sạch. Dùng tươi hoặc phơi ngoài nắng đến khi kiệt nước.
Cỏ đuôi lươn khô được đóng gói hoặc bỏ vào các hũ có nắp đậy kín để bảo quản được lâu hơn. Tránh để dược liệu trong môi trường không khí ẩm hoặc tiếp xúc với nước khi chưa sử dụng, sẽ phát sinh nấm mốc có hại.
Thành phần hóa học:
Hiện nay trên thế giới chưa có nhiều công trình nghiên cứu về giá trị dược liệu của loại cỏ này. Trên trang Bách khoa toàn thư mở của Trung Quốc có đề cập một số công dụng của cỏ đuôi lươn như sau:
- Giải nhiệt, giảm nóng trong, hóa thấp.
- Tiêu độc.
- Chống thủy thũng.
- Kháng nấm.
Chủ trị: Nấm kẽ chân, thủy thũng, bệnh vảy nến, hắc lào, lở loét, sưng đau ngoài da.
Liều lượng và cách sử dụng
- Dùng trong: Sắc uống với liều 10 - 15g một ngày.
- Dùng ngoài: Liều lượng cân nhắc cho phù hợp với diện tích khu vực cần điều trị.
Bệnh vảy nến, hắc lào: Thu hái toàn thân cây cỏ đuôi lươn tươi. Rửa kỹ rồi ngâm với nước muối. Giã nát, đắp lên vùng da bị bệnh hắc lào, vảy nến vài lần trong ngày.
Phòng ngừa, điều trị bệnh hậu sản ở phụ nữ sau sinh: Dùng khoảng 15g cỏ đuôi lươn ở dạng khô. Đem sắc lấy nước đặc chia uống vào các buổi sáng, trưa, tối trong ngày.
Trị sưng đau, lở loét ngoài da:
- Bài thuốc dùng ngoài: Cỏ đuôi lươn tươi giã nát, đắp trực tiếp hoặc vắt nước thoa vào chỗ sưng đau. Dùng cỏ tươi hoặc khô nấu nước rửa chỗ tổn thương 3 - 4 lần trong ngày.
- Thuốc uống trong: Lấy 10 - 15g cây cỏ lươn sắc nước uống đều đặn mỗi ngày cho đến khi da hết lở loét, sưng đau.
Trị nấm kẽ chân: Cỏ đuôi lươn tươi xay nhuyễn lấy nước cốt. Dùng nước này để rửa ngoài kẽ chân bị nấm vài lần mỗi ngày.
Người bệnh nếu có vấn đề về sức khỏe cần được thăm khám bởi thầy thuốc có chuyên môn. Không nên tự ý sử dụng thuốc.