Chứng ngược tật trong Đông y

17-09-2009 12:10 | Y học cổ truyền
google news

Ngược tật là một loại nhiệt bệnh đặc biệt lưu hành rộng, mang tính truyền nhiễm qua các môi sinh, sơn lam chướng khí mà gây bệnh.

Ngược tật là một loại nhiệt bệnh đặc biệt lưu hành rộng, mang tính truyền nhiễm qua các môi sinh, sơn lam chướng khí mà gây bệnh.

Triệu chứng chủ yếu là hàn nhiệt vãng lai (sốt và rét) tuỳ theo nguyên nhân và tính chất của sốt rét mà chia ra làm 6 loại: chính ngược, ôn ngược, đan ngược, tẫn ngược, chướng ngược và ngược mẫu.

Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

Do khí thử thấp ẩn phục ở bên trong gặp tà khí phong hàn xâm nhập gây ra. Khi tà khí xâm nhập hiệp với tà khí ẩn phục tạo thành tà khí thực, ẩn náu ở mô nguyên phần bán biểu bán lý. Tà khí và chính khí giao tranh gây ra sốt. Khi chính khí suy yếu, sức chống đỡ với bệnh tà giảm, sốt không rõ mà chỉ thấy rét hoặc cơn sốt không điển hình, nếu tà khí không gặp chính khí thì hết nóng hoặc rét.

Tuỳ mức độ tà khí lấn vào sâu, nông khác nhau, môi sinh truyền bệnh khác nhau mà có các cơn sốt rét mang tính chu kỳ (cách nhật) 1 ngày, 2 ngày, 3 ngày.

 Miết giáp (mai rùa).

Biện chứng luận trị

Chủ chứng của bệnh ngược tật là nóng rét qua lại (hàn nhiệt vãng lai) thường được chia ra:

Chính ngược

Triệu chứng: Ớn lạnh, nổi gai ốc rùng mình, ngáp vặt, sốt nóng từng cơn đột ngột, định kỳ, khát nước, sau cơn sốt chừng 5 - 15 phút trở lại bình thường.

Phương pháp điều trị: Hòa giải khu tà.

Bài thuốc: Tiểu sài hồ gia thường sơn thảo quả thang: sài hồ 24g, hoàng cầm 12g, thường sơn 16g, thảo quả 10g, bán hạ 24g, cam thảo 8g, sinh khương 8g, nhân sâm 8g, đại táo 12 quả.

Cách dùng: Thường sơn tẩy rượu sao vàng, bán hạ tẩy, đại táo xẻ ra. Các vị trên sắc với 1.800ml nước, lọc bỏ bã lấy 300ml. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

Ôn ngược

Triệu chứng: Mệt mỏi, ngấy sốt, đau khớp, sốt cao, rét ít hoặc không rét, khát nước, táo kết, tiểu tiện vàng sẻn.

Phương pháp điều trị: Thanh lý nhiệt tán hàn sinh tân.

Bài thuốc: Bạch hổ quế chi gia thường sơn thảo quả thang: tri mẫu 24g, thạch cao 28g, ngạnh mễ 32g, quế chi 10g, thường sơn diệp (tươi) 20g, thảo quả 10g, cam thảo 8g.

Cách dùng: Thạch cao đập vụn cho vào túi vải túm lại, thường sơn tẩy rượu sao vàng, quế chi cạo bỏ vỏ. Các vị trên (trừ ngạnh mễ) sắc với 1.800ml nước còn 600ml, cho ngạnh mễ vào đun vừa chín, lọc bỏ bã. Uống ấm chia đều 6 lần, ngày uống 5 lần, tối uống 1 lần.

Đan ngược

Triệu chứng: Do ôn ngược lâu ngày diễn biến nặng hơn, chỉ sốt không rét, khát, gầy yếu, bứt rứt vật vã, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch tế sác.

Phương pháp điều trị: Sinh tân thanh nhiệt.

Bài thuốc: Thanh cao miết giáp gia thường sơn binh lang thang: thanh cao 24g, miết giáp 16g, tri mẫu 16g, đan bì 16g, tang diệp 16g, thiên hoa phấn 16g, thường sơn diệp 20g, binh lang 12g.

Cách dùng: Thường sơn tẩm rượu sao vàng. Các vị trên sắc với 1.700ml nước, lọc bỏ bã lấy 300ml. Uống chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

 Rễ qua lâu cho vị thuốc thiên hoa phấn.

Tẫn ngược

Triệu chứng: Sốt rét, rét nhiều, sốt ít hoặc không sốt, ngực sườn đầy tức, không khát hoặc khát ít, mệt mỏi. Mạch trì hoặc khẩn.

Phương pháp điều trị: Tán hàn thông đạt.

Bài thuốc: Thục tất tán: thục tất, vân mẫu, long cốt mỗi vị 30g.

Cách dùng: Thục tất tẩy (đốt) hết mùi tanh, sao khô giòn tán bột mịn. Vân mẫu nung chín đỏ thấu (khoảng 20 - 24 giờ) để nguội tán bột mịn. Long cốt nung đỏ, để nguội tán bột mịn, trộn đều 3 vị với nhau. Ngày uống 4 lần, lần đầu uống trước cơn sốt 20g, các lần sau mỗi lần uống 15g. Uống với nước chín.

Ngược mẫu

Triệu chứng: Sốt rét lâu ngày liên miên không dứt, người gầy yếu mệt mỏi, hoặc phù mềm, da vàng sạm, mắt trắng, môi thâm, bụng kết tụ báng tích.

Phương pháp điều trị: Dưỡng chính hoà trung.

Bài thuốc: Hoàng kỳ 16g, bạch truật 12g, phục linh 12g, thảo quả 10g, quất hồng bì 10g, ô mai 12g, sinh khương 10g, ngũ vị tử 8g, nhân sâm 8g, sa nhân 8g, cam thảo 6g, đại táo 12 quả.

Cách dùng: Đại táo xé ra, hoàng kỳ chích mật. Các vị trên sắc với 1.800ml nước, lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

Nếu báng tích to gia thêm các vị ôn trung phá tích: đào nhân, can khương, thạch vĩ.

Chú ý: Triệt  ngược là một bệnh do các môi sinh truyền nhiễm do đó khi chữa trị phải được cách ly và chữa dứt điểm và có kế hoạch phòng bệnh và uống thuốc giải quyết nguyên nhân.

Phòng bệnh

Cách ly người bị triệt ngược, ngủ phải mắc màn. Tránh các vùng sơn lam chướng khí. Kiêng không ăn thịt trâu, ngan, vịt. Tránh lội bùn, gió lạnh và khi thời tiết thay đổi. Lao động nhẹ nhàng. Nghỉ ngơi, luyện tập đều đặn.

TTND. BS. Trần Văn Bản


Ý kiến của bạn