Chữa ho ra máu bằng bạch cập

29-07-2015 20:13 | Y học cổ truyền
google news

SKĐS - Bạch cập (Rhizoma Bletillae) là thân rễ nhưng thường gọi là củ cây bạch cập, đem về rửa sạch, hấp cho mềm, thái phiến, phơi khô...

Bạch cập (Rhizoma Bletillae) là thân rễ nhưng thường gọi là củ cây bạch cập, đem về rửa sạch, hấp cho mềm, thái phiến, phơi khô, dùng sống hoặc tán bột để làm thuốc.

Theo Đông y, thuốc có vị đắng, tính hàn, quy kinh phế. Tác dụng cầm máu, sát khuẩn, giải độc, sinh cơ mau lành vết thương, bổ phế. Dùng trong trường hợp xuất huyết như ho ra máu, nôn ra máu, bổ phế, giúp lành các tổn thương của phế, chữa khản tiếng.

Những bài thuốc dùng bạch cập:

Nếu phế hư khạc ra máu. Bài thuốc: bạch cập 15g, thị bính (quả hồng gọt bỏ vỏ, hạt) thái phiến mỏng 50g, ngạnh mễ (gạo tẻ) 50g, mật ong vừa đủ. Đem hồng và gạo nấu thành cháo, hòa bột bạch cập, mật ong vào cho ăn nóng, ngày 2 lần sáng và tối, liên tục 10 ngày liền.

Đột nhiên thấy trong đờm lẫn máu, khái thấu, đờm vàng đặc, khát thích uống nước, mặt đỏ, mạch phù, hồng mà sác do trường vị tích nhiệt nghịch lên gây nên. Bài thuốc: bạch cập 10g, tiêu sơn chi 9g, sinh trắc bá 9g, bạch mao căn 30g, tang bạch bì 9g, hoàng cầm 8g, sinh đại hoàng 10g, sinh đại giả thạch 30g, Sắc uống.

Nếu ngực đau hoặc khó chịu mà nhói đau, tâm phiền, phát nhiệt, miệng khô, họng khát, khái thấu không dứt lại thêm huyết nhiệt, phải lương huyết, hóa ứ chỉ huyết. Bài thuốc: bạch cập 10g, tang diệp 10g, ngẫu tiết 12g, sinh địa 12g, bách bộ 12g, a giao 10g, trắc bách diệp (sao đen) 10g, tỳ bà diệp (trích mật) 12g, tử uy 12g, tam thất bột 3g,

Nếu ho ra máu nặng. Bài thuốc: bạch cập 8g, thục địa 32g, sơn thù 16g, hoài sơn 16g, trạch tả 12g, đan bì 12g, phục linh 12g, mạch môn 12g, ngũ vị tử 4g, a giao sao phồng 16g, bồ hoàng 8g, địa du 8g. Sắc uống vào lúc đói, chia 4 lần, ngày 3 lần, tối 1 lần.

Nếu thổ huyết cấp tính. Bài thuốc: bạch cập 12g, bạch mao căn 30g, tử thảo 30g, đại hoàng bột 2g, tam thất bột 8g. Lấy bạch mao căn, tử thảo sắc, ba vị còn lại làm thành bột trộn đều, uống với nước sắc trên, ngày 1 thang chia 2 lần sáng và tối.

Kiêng kỵ: Khi phế có thực hỏa ngoại tà cực thịnh thì chưa nên dùng.

TTƯT.DSCKI. Phạm Hinh

 

 

 


Ý kiến của bạn