Nhóm thuốc ức chế men chuyển và nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, là hai nhóm thuốc vừa có tác dụng hạ huyết áp vừa có tác dụng bảo vệ thận và làm chậm sự tiến triển các bệnh lý ở thận, nên thường được các thầy thuốc lựa chọn hàng đầu trong điều trị cao huyết áp cho người bệnh ĐTĐ týp 2.
Kiểm soát huyết áp ở người mắc bệnh ĐTĐ týp 2
Người mắc bệnh ĐTĐ týp 2 thường hay bị cao huyết áp (với tỉ lệ 60 - 80%) do biến chứng xơ vữa động mạch gây ra. Nếu không được điều trị, cao huyết áp kéo dài sẽ làm tổn thương các mạch máu nhỏ (võng mạc, thận…) và các mạch máu lớn ( mạch vành ở tim, mạch máu não…), gây ra các bệnh lý ở mắt, thận, tim mạch và có thể dẫn đến đột quỵ!
Kiểm soát huyết áp cũng như kiểm soát đường huyết và lipid là những vấn đề rất quan trọng đối với người mắc bệnh ĐTĐ týp 2, giúp làm chậm sự tiến triển của bệnh ĐTĐ và ngăn ngừa những biến chứng có thể xảy ra.
Huyết áp là áp lực của máu lên các thành mạch. Một người được cho là cao huyết áp khi > 140/90mmHg (huyết áp tâm thu/ huyết áp tâm trương). Đối với người mắc bệnh ĐTĐ týp 2, mục tiêu điều trị là đưa huyết áp ở mức <130/85mg.
Thuốc cao huyết áp cho người ĐTĐ týp 2
Có nhiều nhóm thuốc dùng để điều trị cao huyết áp:
- Nhóm thuốc ức chế men chuyển captopril, Enalapril…
- Nhóm thuốc đối kháng canxi: nifedipin, amlodipin…
- Nhóm thuốc chẹn : atenolol, propanolol…
- Nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II: losartan, ibersartan…
- Nhóm thuốc lợi tiểu: furosemid, hydrochlorothiazide…
Các nhóm thuốc cao huyết áp đều gây ra tác dụng phụ cho người sử dụng. Người thầy thuốc phải lựa chọn nhóm thuốc nào có tác dụng tối ưu và hạn chế tác dụng phụ, đặc biệt là những tác dụng phụ trên thận để điều trị cao huyết áp cho người bệnh ĐTĐ týp 2.
Nhóm thuốc ức chế men chuyển (ACE inhibitors: angiotensin converting enzymeinhibitors) và nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (ARBs: angiotensin II receptor blockers) là hai nhóm thuốc vừa có tác dụng hạ huyết áp vừa có tác dụng bảo vệ thận và làm chậm sự tiến triển các bệnh lý ở thận, nên thường được các thầy thuốc lựa chọn hàng đầu trong điều trị cao huyết áp cho người mắc ĐTĐ týp 2.
Nhóm thuốc ức chế men chuyển (ACE inhibitors):
ACE (Angiotensin converting enzyme) là một peptidyl dipeptidase, đóng vai trò xúc tác chuyển đổi giotensin I thành angiotensin II. Angiotensin II là chất co mạch nội sinh và có vai trò kích thích vỏ thượng thận tiết ra aldosteron gây giữ muối và nước.
Nhóm thuốc ACE inhibitors (captopril, enalapril…) có tác dụng ức chế ACE, ngăn chặn sự hình thành angiotensin II nên gây giãn mạch hạ huyết áp, đồng thời cũng ngăn chặn sự kích thích tiết ra aldosteron ở vỏ thượng thận nên có tác dụng bảo vệ thận.
Nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (ARBs):
Nhóm thuốc ARBs (losartan, ibersartan…) có tác dụng đối kháng thụ thể, ngăn chặn sự hình thành angiotensin II. Tương tự như nhóm thuốc ACE inhibitors, nhóm thuốc ARB gây giãn mạch hạ huyết áp và ngăn chặn sự tiết ra aldosteron ở vỏ thượng thận nên có tác dụng bảo vệ thận.
Bên cạnh việc dùng thuốc, người mắc bệnh ĐTĐ týp 2 cần áp dụng các phương pháp không dùng thuốc, để giúp nâng cao hiệu quả điều trị và kiểm soát tốt huyết áp:
- Kiểm soát cân nặng, tránh béo phì.
- Tập thể dục điều độ với cường độ trung bình như đi bộ, bơi lội…
- Thư giãn đầu óc, tránh căng thẳng stress.
- Hạn chế bia, rượu, thuốc lá.
- Chế độ ăn kiêng mặn và chất béo…