Xác định hướng đi để ngành dược phát triển cao hơn
Từ tháng 10/2023, Bộ Y tế đã trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền một số văn bản quan trọng liên quan đến lĩnh vực dược, cụ thể: Bộ Y tế đã trình Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 1165/QĐ-TTg ngày 09/10/2023 phê duyệt Chiến lược Quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
Đây là văn bản hết sức quan trọng, thể hiện định hướng, mục tiêu và các giải pháp nhằm phát triển ngành dược trong giai đoạn tới, bao gồm các lĩnh vực từ sản xuất, phân phối, lưu thông, đảm bảo chất lượng thuốc, sử dụng thuốc hợp lý, an toàn…
Mục tiêu của Chiến lược là: Trở thành trung tâm sản xuất dược phẩm giá trị cao trong khu vực; Đảm bảo người dân được tiếp cận thuốc với mức chi phí hợp lý; 100% thuốc lưu hành trên thị trường được giám sát; Quản lý chặt chẽ hệ thống phân phối, cung ứng thuốc trong nước và hoàn thành chuyển đổi số ngành Dược. Chiến lược phát triển ngành Dược thể hiện rõ hướng đi, tận dụng cơ hội khi hội nhập ngày càng sâu rộng, có cách tiếp cận để ngành dược Việt Nam từ trình độ trung bình hiện nay lên mức cao hơn và đi nhanh lên hiện đại.
“Việc xây dựng, trình ban hành chiến lược phát triển ngành dược với nhiều mục tiêu kỳ vọng và tập trung hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực dược trong thời gian qua đã thể hiện quyết tâm rất lớn của Bộ Y tế về việc đẩy mạnh phát triển ngành Dược trong giai đoạn tới, trong đó trọng tâm là bảo đảm người dân được tiếp cận đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng, an toàn, hiệu quả với chi phí hợp lý; xây dựng ngành dược Việt Nam phát triển là ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng góp nhiều hơn vào phát triển kinh tế, xã hội của đất nước”- Thứ trưởng Bộ Y tế Đỗ Xuân Tuyên phát biểu tại hội nghị triển khai Chiến lược Quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam hồi đầu năm cho biết.
Một số điểm mới, đột phá phát triển ngành dược
Hỗ trợ phát triển sản xuất, nuôi trồng dược liệu
Trước đó, Chính phủ yêu cầu Bộ Y tế nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng phòng thí nghiệm chuyên ngành để phục vụ nghiên cứu phát triển thuốc, trong đó Nhà nước là chủ đạo và có cơ chế khuyến khích, ưu đãi phù hợp (về đất đai, về khoa học và công nghệ...) để các doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu tham gia đầu tư.
Tiếp tục có chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, nuôi trồng dược liệu, trong đó chú trọng các hợp tác với các doanh nghiệp có công nghệ bào chế hiện đại; thúc đẩy phát triển lĩnh vực thuốc dược liệu, y dược cổ truyền, nâng cao năng lực, hiệu quả ngành thực phẩm chức năng.
Cùng với đó, đánh giá đầy đủ và có giải pháp phù hợp đối với hoạt động phân phối, cung ứng và hạ tầng bảo quản thuốc trên tinh thần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư và xã hội hóa; xác định các dự án, nhiệm vụ ưu tiên cần tập trung để thực hiện đến năm 2025 và kế hoạch thực hiện đến năm 2030.
Bảm bảo tiếp cận thuốc cho người dân với mức chi phí hợp lý
Mục tiêu chung nhằm phát triển ngành Dược Việt Nam ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực, đảm bảo tiếp cận thuốc cho người dân với mức chi phí hợp lý; nâng cao năng lực nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sẵn có để sản xuất thuốc biệt dược gốc, thuốc có dạng bào chế mới, hiện đại, hướng tới trở thành trung tâm sản xuất gia công/chuyển giao công nghệ các thuốc biệt dược gốc của khu vực ASEAN, phấn đấu phát triển nền công nghiệp dược trong nước đạt cấp độ 4 theo phân loại của WHO; phát triển dược liệu, thuốc và các sản phẩm từ nguồn dược liệu trong nước thành lĩnh vực sản xuất hàng hóa có chất lượng và giá trị cao; đẩy mạnh sản xuất nguyên liệu làm thuốc; tối ưu hóa việc sử dụng thuốc.
Trở thành trung tâm sản xuất dược phẩm giá trị cao trong khu vực
Việt Nam phấn đấu trở thành trung tâm sản xuất dược phẩm giá trị cao trong khu vực. Tiếp nhận chuyển giao công nghệ, gia công có phối hợp chuyển giao công nghệ sản xuất ít nhất 100 thuốc biệt dược gốc, vaccine, sinh phẩm bao gồm cả sinh phẩm tương tự và một số thuốc mà Việt Nam chưa sản xuất được. Xây dựng được 08 vùng khai thác bền vững dược liệu tự nhiên và 02 - 05 vùng trồng sản xuất dược liệu quy mô lớn. Phục tráng, nhập nội, di thực, phát triển được 10 - 15 loài cây dược liệu có nguồn gốc nhập khẩu số lượng lớn.
100% thuốc trong quá trình lưu hành trên thị trường được giám sát
Ngành dược phấn đấu có 30% thuốc generic (trừ thuốc có tác dụng tại chỗ, thuốc có tác dụng toàn thân sẵn có đặc tính tương đương sinh học với thuốc đối chứng) sản xuất trong nước và nhập khẩu có giấy đăng ký lưu hành được đánh giá tương đương sinh học; 100% thuốc trong quá trình lưu hành trên thị trường được giám sát và quản lý đầy đủ về hiệu quả và an toàn theo quy định của Bộ Y tế. 100% các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hoạt động sử dụng thuốc có tổ chức và triển khai các hoạt động dược lâm sàng. Tỷ lệ người làm công tác dược lâm sàng đạt 01 người/100 giường bệnh nội trú và 02 người/1.000 đơn thuốc được cấp phát cho bệnh nhân ngoại trú có thẻ bảo hiểm trong một ngày.
Phấn đấu hoàn thành chuyển đổi số ngành dược
Chiến lược phấn đấu hoàn thành chuyển đổi số ngành dược; số hóa 100% thông tin, dữ liệu thuốc được cấp phép lưu hành còn hiệu lực tại Việt Nam, cập nhật vào Ngân hàng dữ liệu ngành dược; 100% cơ sở sản xuất, bán buôn, xuất nhập khẩu và bán lẻ thuốc trên toàn quốc được kết nối liên thông; đảm bảo duy trì hoạt động 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trong lĩnh vực dược được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia; triển khai ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hoạt động ngành dược. Đạt tỷ lệ 4,0 dược sĩ/1 vạn dân, trong đó dược sĩ được đào tạo về chuyên ngành dược lâm sàng đạt tối thiểu 20%.
Quản lý chặt chẽ hệ thống phân phối, cung ứng thuốc trong nước
Trong đó, Chiến lược sẽ thực hiện rà soát, quy hoạch hệ thống cung ứng thuốc đảm bảo chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả; chú trọng phát triển hệ thống cung ứng thuốc cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Quản lý chặt chẽ hệ thống phân phối, cung ứng thuốc trong nước hướng tới hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả; quản lý chặt chẽ chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc toàn diện từ khâu sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, lưu thông, phân phối đến sử dụng thuốc; kiên quyết phòng ngừa, đấu tranh, xử lý đối với các thuốc giả, thuốc kém chất lượng. Đồng thời, tăng cường hệ thống thanh tra và kiểm tra hậu mại đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dược nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương và tăng cường sự tuân thủ pháp luật về dược.