1. Đặc điểm của cây chè vằng
Chè vằng còn có tên gọi khác là chè cước man, dây cẩm văn, cây dâm trắng, dây vắng, mổ sẻ.
Tên khoa học Jasminum subtriplinerve Blume. Thuộc họ hoa Nhài Oleaceae.
Nhiều người gọi nhầm cây chè vằng là cây lá ngón, nhưng một cây có hoa vàng (lá ngón thật), chè vằng hoa trắng. Ngoài ra, còn một số điểm khác cần chú ý để tránh nhầm lẫn.
Chè vằng: Cây nhỏ dạng bụi, màu sắc toàn cây nhạt xỉu; cụm hoa dạng chùy; hoa màu trắng, quả thường đôi một là quả mọng, khi chín màu đen.
Lá ngón: Cây leo, thân cành mập, màu sắc cây sẫm bóng; cụm hoa dạng xim ngù, hoa màu vàng; quả riêng lẻ là quả nang, khi chín màu nâu.
Cây chè vằng là một cây nhỏ, mọc thành bụi ở bờ rào hay bụi tre hoặc bám vào các cây lớn. Thân cây cứng, chia thành từng đốt, đường kính 5-6mm, chia thành nhiều cành, có thể vươn cao 1-1,5m và vươn dài tới 15-20m, thân và cành đều nhẵn.
Lá mọc đối, hình mũi mác, phía cuống tù hay hơi tròn, đầu lá nhọn, dài 4-7,5cm, rộng 2-4,5cm, những lá phía trên nhỏ hơn lá phía dưới, mép nguyên, trên có 3 gân rõ rệt. Cuống lá nhẵn, dài 3-12mm. Hoa mọc thành xim nhiều hoa (chừng 7-9 hoa), cánh hoa màu trắng. Quả hình cầu, đường kính 7-8mm (bằng hột ngô). Khi chín có màu vàng, trong quả có một hạt rắn chắc. Mùa quả chín tháng 7-10.
2. Công dụng của chè vằng
Bộ phận dùng làm thuốc của chè vằng là cành lá, thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô, sấy khô. Dược liệu có vị hơi đắng, chát, tính ấm, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, khu phong, hoạt huyết, điều kinh, tiêu viêm.
ThS.BS. Nguyễn Quang Dương – Trưởng khoa Ung bướu Bệnh viện Tuệ Tĩnh giới thiệu một số cách dùng chè vằng chữa bệnh như sau:
Dùng riêng
- Phụ nữ nông thôn sau khi đẻ thường lấy cành lá chè vằng phơi khô, nấu nước uống hằng ngày cho khỏe, chóng lại sức, chống thiếu máu, mệt mỏi, kém ăn.
Có thể dùng dạng thuốc hãm hay thuốc sắc với liều lượng mỗi ngày là 20 - 30g. Lưu ý không uống lúc đói.
- Chữa đau bụng kinh, bế kinh: Cành lá chè vằng cắt nhỏ, phơi khô, 1kg nấu với 3 lít nước trong 3 - 4 giờ, rút nước đầu, nấu lại với 2 lít nước trong 2 giờ rồi trộn hai nước lại, cô thành cao mềm. Mỗi ngày uống 1 - 2g với nước ấm.
- Chữa áp-xe vú: Chè vằng có tác dụng kháng khuẩn mạnh: Dùng lá chè vằng để tươi, rửa sạch, giã nát, thêm ít cồn 50 độ, cho xâm xấp, rồi đắp. Ngày làm 3 lần.
- Chữa bệnh răng miệng: Dùng lá chè vằng tươi rửa sạch, cho bệnh nhân nhai ngậm để chữa bệnh viêm nha chu.
Ngoài ra, chè vằng được đun lấy nước rửa vết thương.
Dùng phối hợp
- Hỗ trợ chữa đau gan, vàng da: Chè vằng 20g, xạ vàng 30g phơi khô, sắc với 200ml nước còn 50ml, uống làm 1 lần trong ngày khi thuốc còn ấm.
Hoặc chè vằng 20g; nhân trần 20g; chi tử; lá vối; vỏ núc nắc, rau má, lá bồ cu vẽ, vỏ cây đại mỗi thứ 12g; trần bì 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Chia 2-3 lần, uống khi thuốc còn ấm.
- Chữa kinh nguyệt không đều: Chè vằng 20g, ích mẫu 16g, ngưu tất bắc 16g, ngải cứu 8g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày, khi thuốc còn ấm.
Chú ý: Ở một vài nơi miền núi, nhân dân đi lấy chè vằng về để làm thuốc, đã hái nhầm phải lá ngón là một cây rất độc và dùng bị ngộ độc chết người, vì chè vằng và lá ngón giống nhau về hình thái. Do đó, phải hết sức thận trọng khi sử dụng loại chè này.
Xem thêm video đang được quan tâm:
7 loại thực phẩm giúp hạn chế tình trạng cháy nắng.