Hậu quả của suy dinh dưỡng thấp còi thường dẫn đến chậm phát triển tinh thần, học tập kém, tầm vóc thấp bé do đó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất lao động và hiệu quả kinh tế của gia đình, gia đình và quốc gia. Phụ nữ có tầm vóc thấp còi có nguy cơ cao và các biến chứng sản khoa vì khung chậu nhỏ hẹp, có nguy cơ cao hơn về sinh con nhẹ cân, tạo một vòng xoắn luẩn quẩn của suy dinh dưỡng liên thế hệ. Đồng thời sự suy giảm về tăng trưởng lúc nhỏ dễ dẫn đến tăng nguy cơ về thừa cân-béo phì và bệnh mạn tính ở tuổi trưởng thành và tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong.
Do vậy để phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, giai đoạn phát triển trong bào thai và 2 năm đầu đời là vô cùng quan trọng. Nếu trẻ bị suy dinh dưỡng thấp còi khi đã ngoài 2 tuổi thì khả năng phục hồi sau này sẽ rất khó.

Suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ dưới 2 tuổi: Trẻ có chiều dài thấp hơn so với trẻ có cùng tuổi và giới
Trẻ được coi là "bị thấp còi" nếu chiều dài theo tuổi của trẻ thấp hơn 2 độ lệch chuẩn so với tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới 2006.
Cách xác định: Sử dụng chuẩn tăng trưởng WHO 2006 cho trẻ dưới 5 tuổi để xác định tình trạng dinh dưỡng, thể và mức độ suy dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng thể thấp còi phản ánh tình trạng suy dinh dưỡng mạn tính, suy dinh dưỡng từ trong quá khứ.
Nguyên nhân gây suy dinh dưỡng thấp còi
Nguyên nhân chính gây suy dinh dưỡng thấp còi thường là do hậu quả của thiếu hụt lâu dài về dinh dưỡng và/hoặc trẻ bị nhiễm khuẩn kéo dài.
- Trẻ không được bú mẹ.
- Chăm sóc dinh dưỡng không đúng khi trẻ bị ốm, đặc biệt là trẻ bị tiêu chảy, kiêng khem quá mức.
- Trẻ được cho ăn dặm quá sớm hoặc quá muộn. Bữa ăn của trẻ không đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng.
- Trẻ ít được tắm nắng hoặc không được bổ sung vitamin D dự phòng dấn đến khó hấp thu canxi ảnh hưởng đến chất lượng xương và khả năng phát triển chiều cao.
- Do nhiễm khuẩn: Trẻ thường xuyên mắc các nhiễm khuẩn hô hấp, rối loạn tiêu hoá dẫn đến thiếu dinh dưỡng.
- Trẻ suy dinh dưỡng bào thai
- Một số nguyên nhân khác như trẻ đẻ non, trẻ bị dị tật bẩm sinh, rối loạn dung nạp đường lactose…
Chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 2 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi
Chế độ dinh dưỡng và chăm sóc
Cần đảm bảo dinh dưỡng tốt cho trẻ là yếu tố chính tác động đến khả năng phát triển chiều cao của trẻ (chiếm tới 32%):
Nếu trẻ biếng ăn: chia nhỏ bữa và cho ăn nhiều bữa trong ngày.
Trẻ đang bú mẹ: Hướng dẫn bà mẹ cho con bú đúng cách, hướng dẫn chế độ ăn uống và nghỉ ngơi của mẹ để đảm bảo chất lượng sữa tốt. Nếu trẻ không có sữa mẹ thì cần thay thế bằng sữa bột công thức theo lứa tuổi, trẻ trên 6 tháng có thể dùng các chế phẩm sữa như sữa chua, phomai, váng sữa… rất giàu canxi và các yếu tố vi lượng để phát triển chiều cao tốt.
Nếu trẻ từ 6 tháng trở lên, hướng dẫn ăn bổ sung đúng cách. Đảm bảo bữa ăn đa dạng: có ít nhất 5 nhóm thực phẩm trong đó nhóm dầu mỡ là bắt buộc, đảm bảo các thức ăn giàu đạm động vật như thịt trứng tôm cá, tăng năng lượng cho bữa ăn bằng thêm dầu/mỡ, hòa lỏng bữa ăn bằng giá đỗ hoặc men enzyme, tăng cường các loại quả tươi giàu vitamin. Cần ăn tăng các thực phẩm giàu canxi như cá tôm cua, nấu nhừ để ăn cả vỏ, xương sẽ hấp thu được nhiều canxi.

Chế độ dinh dưỡng trong 1000 ngày đầu đời rất quan trọng trong việc phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi cho trẻ.
Thường xuyên cho trẻ tắm nắng để trẻ chuyển hóa được đủ vitamin D3. Cách phơi nắng để chuyển hóa hiệu quả vitamin D3: Khi trẻ khỏe mạnh, trời đẹp, nên ra ngoài trời vào khoảng 7–8 giờ sáng trong 20 phút mỗi ngày, có thể trong bóng râm. Không cho trẻ nhìn vào mặt trời.
Theo dõi cân nặng và chiều dài của trẻ hàng tháng ở giai đoạn dưới 2 tuổi để kịp thời phát hiện dấu hiệu chậm tăng trưởng của trẻ: trẻ dưới 1 tuổi nên cân đo 1 tháng/lần, trẻ 1 tuổi trở lên: 2–3 tháng/lần, nên sử dụng biểu đồ tăng trưởng để theo dõi.
Lưu ý giờ giấc sinh hoạt của trẻ: cho trẻ đi ngủ sớm trước 10h tối, tốt nhất là 9h tối, nên ngủ đúng giờ hàng ngày, không nên có giờ ngủ thất thường, ngủ đủ giấc, trẻ sơ sinh cần ngủ 15–18 tiếng/ngày, trẻ 1–4 tháng ngủ 14–15 tiếng/ngày, trẻ 4 tháng đến 2 tuổi cần ngủ khoảng 12 tiếng/ngày. Nếu trẻ ngủ kém sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ, nên đưa đến các đơn vị chuyên khoa dinh dưỡng để khám và điều trị.
Thuốc và thực phẩm bổ sung
- Bổ sung vitamin A liều cao 6 tháng/lần theo chương trình Quốc gia.
- Bổ sung vitamin D 400 – 600 IU/ngày (theo lứa tuổi).
- Điều trị thiếu các vi chất dinh dưỡng nếu có: thiếu máu, thiếu kẽm, còi xương…
- Điều trị bệnh phối hợp nếu có.
Làm thế nào để phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi cho trẻ?
Đầu tư vào 1000 ngày đầu đời của trẻ là yếu tố quan trọng nhất
Đảm bảo dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước và trong khi mang thai. Trẻ 0 – 6 tháng bú sớm trong 1h đầu sau sinh và NCBSMHT trong 6 tháng đầu. Trẻ 6 – 24 tháng ăn bổ sung hợp lý và tiếp tục bú mẹ.
Cần thực hiện các gói can thiệp dinh dưỡng sau:
- Dinh dưỡng bà mẹ khi mang thai: Bổ sung đa vi chất hoặc viên sắt và acid folic cho toàn bộ bà mẹ có thai. Bổ sung canxi cho bà mẹ có nguy cơ chế độ ăn nghèo canxi (không dùng sữa và chế phẩm sữa, ít ăn cá tôm cua, đậu đỗ…). Bổ sung protein năng lượng cân bằng cho bà mẹ.
- Nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Khuyến khích NCBSM: Bú sớm, bú hoàn toàn 6 tháng đầu, bú kéo dài 24 tháng. Truyền thông hướng dẫn về ăn bổ sung hợp lý. Bổ sung vi chất cho trẻ có nguy cơ: Bổ sung Vitamin A cho trẻ 6 – 59 tháng tuổi. Bổ sung Kẽm dự phòng cho trẻ 12 – 59 tháng.
- Quản lý SDD cấp tính: Cung cấp bổ sung thực phẩm cho trẻ SDD vừa. Quản lý trẻ SDD cấp tính nặng.
Bài viết sử dụng tư liệu của Viện Dinh dưỡng tại 'Khuyến nghị dinh dưỡng trong 1000 ngày vàng'.