Những cơn đau mà chỉ kéo dài dưới 1 phút thì nên tìm những nguyên nhân khác ngoài tim.
Ngoài ra, cần lưu ý một số bệnh nhân bị bệnh động mạch vành khá nặng mà cơn đau thắt ngực không rõ hoặc không có, còn gọi là "đau thắt ngực thầm lặng", thường xảy ra ở những bệnh nhân có đái tháo đường, tuổi cao, tăng huyết áp lâu ngày...
Vùng cơ tim bị tổn thương dẫn đến cơ đau thắt ngực
Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong điều trị cơn đau thắt ngực
- Người bệnh nên tuân thủ nghiêm ngặt theo hướng dẫn sử dụng thuốc của các thầy thuốc chuyên khoa Tim mạch. Không tự ý dừng các loại thuốc Tây y mà bác sỹ chuyên khoa đã kê đơn.
- Điều trị bằng Đông y chỉ mang tính hỗ trợ, hạn chế sự tái phát và làm nhẹ mức độ cơn tái phát, góp phần giảm đau, cải thiện tuần hoàn động mạch vành, tăng tưới máu nuôi dưỡng cơ tim.
- Người bệnh có thể sử dụng song song cả thuốc Tây y và thuốc Đông y trong điều trị chứng đau thắt ngực để đạt được kết quả điều trị cao hơn, nhưng đòi hỏi phải có sự hướng dẫn và theo dõi chặt chẽ của các thầy thuốc chuyên khoa.
Điều trị trong cơn đau
Lựa chọn hàng đầu là dùng các biện pháp cấp cứu tích cực của y học hiện đại: Thở oxy, sử dụng nitroglycerine ngậm dưới lưỡi hoặc dạng xịt dưới lưỡi...
Ở Trung Quốc thường sử dụng kết hợp các thuốc y học cổ truyền được chế dưới dạng phun hơi sương hoặc các dung dịch tiêm truyền như dịch tiêm Xuyên khung, dịch tiêm Đan sâm, dịch tiêm Sâm mạch...
Việt Nam, hiện tại chưa có các thuốc Đông dược dạng ngậm, thuốc tiêm và thuốc phun sương nên chủ yếu dùng thuốc y học hiện đại kết hợp châm cứu, bấm huyệt, xoa bóp.
Sử dụng huyệt Đản Trung hỗ trợ điều trị đau thắt ngực
Công thức huyệt châm cứu: Đản trung, Nội quan, Cự khuyết, Giản sử, Túc tam lý.
Xoa bóp bấm huyệt: Dùng mô ngón tay cái day các huyệt nêu trên trong vòng 1 – 2 phút.
Kinh nghiệm cho thấy dùng ngón tay cái bấm huyệt Nội quan với lực mạnh và bảo bệnh nhân thở sâu liên tục 3 lần, kết hợp day điểm giữa đường nối 2 huyệt Tâm du và Quyết âm du bên trái trong 1 – 2 phút có tác dụng giảm đau rõ rệt.
Cacsah xác định huyệt Cự khuyết
Các huyệt sử dụng trong điều trị đau thắt ngực
Đản trung: Giữa xương ức ngang đường giữa 2 núm vú (nam giới) ngang liên sườn 4 (nữ giới).
Nội quan: Từ chính giữa lằn chỉ cổ tay đo lên trên 2 thốn.
Cự khuyết: Trên rốn 6 thốn trên đường trắng giữa.
Giản sử: Từ chính giữa lằn chỉ cổ tay đo lên trên 3 thốn.
Túc tam lý: Thẳng dưới hõm ngoài xương bánh chè 3 thốn, cách lồi củ trước xương chày 1 khoát ngón tay.
Quyết âm du: Từ giữa đốt sống lưng D4 - D5 đo ngang ra 1,5 thốn.
Tâm du: Từ giữa đốt sống lưng D5 - D6 đo ngang ra 1,5 thốn.