Tên khác: cây tề, địa mễ thái hay tề thái, cỏ tam giác. Tên khoa học: Capsella bursa - pastoris (L.) Medic., họ cải (Brassicaceae). Tề thái là loại cỏ mọc hoang ở miền Bắc nước ta. Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây. Trong dân gian cũng dùng để nấu cháo, ép nước tươi để uống hoặc làm bánh dạng bánh khúc tề thái, dùng cho các loại xuất huyết, phù nề, đau mắt đỏ, viêm đường tiết niệu.
Tề thái nấu thịt nạc thích hợp với phụ nữ kinh nguyệt quá nhiều.
Tề thái có các alkaloid acid ascorbic và nhiều acid khác. Ngoài ra còn có tinh dầu, caroten, các sinh tố B1, B2, các khoáng chất K, Ca, Mn, Na, Fe... Theo Đông y, tề thái vị ngọt, tính ấm; vào can và vị. Có tác dụng bổ tỳ kiện vị, thanh can minh mục, chỉ huyết lợi niệu. Dùng cho các trường hợp chảy máu cam, thổ huyết khái huyết, niệu huyết, tiện huyết, kinh nguyệt nhiều, đau mắt đỏ (viêm sưng kết mạc mắt), phù nề đầy trướng. Liều dùng: cây tươi 50 - 100g, dạng khô 10 - 15g. Có nhiều cách dùng như nấu hãm, ép nước.
Món ăn thuốc có tề thái:
Chè tề thái mứt táo ngó sen: tề thái 60g, ngó sen 20g, mứt táo 5 quả, thêm nước lượng thích hợp nấu sắc thành dạng canh hoặc chè đặc, ăn cả cái lẫn nước. Dùng cho các trường hợp chảy máu cam, chảy máu chân răng.
Canh tề thái xương lợn: rau tề thái tươi 100g, xương lợn 80 - 100g. Xương lợn chặt nhỏ, ninh cho nhừ rồi cho tề thái, thêm muối mắm gia vị. Ăn trong ngày 1 - 2 lần vào bữa chính. Dùng cho các trường hợp chảy máu cam, đái ra huyết, đau mắt đỏ...
Canh tề thái thịt nạc: tề thái hoa 30g, thịt lợn nạc 100g. Nấu canh ăn hoặc dùng nấu tề thái với cá mực ăn. Món này thích hợp cho phụ nữ kinh nguyệt quá nhiều.
Canh tề thái trứng gà: tề thái tươi 200g, trứng gà 1 hoặc 2 quả. Tề thái rửa sạch cắt ngắn, cho vào nồi thêm nước lượng tùy ý nấu thành canh. Khi rau chín nhừ, đập trứng gà, thêm muối gia vị ăn. Dùng cho các trường hợp lao thận đái ra máu.
Tề thái còn được dùng làm thuốc chữa các bệnh sau:
Chữa phế ung, tức ngực khó thở, không nằm được, toàn thân phù thũng: tề thái 20g, đại táo 5 quả. Thái đại táo thành nhiều miếng; sắc uống trong ngày.
Trị bụng trướng thũng đầy, tay chân gầy khô, đái sẻn ít: tề thái 20g, đình lịch tử 20g, trần bì 8g. Sắc uống.
Chữa tăng huyết áp, xuất huyết đáy mắt, choáng váng đau đầu: tề thái tươi 50g sắc nước uống thay trà hằng ngày.
Chữa phùng thũng, sản phụ sau đẻ bị xuất huyết: tề thái tươi 30 - 50g, sắc nước uống hằng ngày.
Chữa ho khạc ra máu: tề thái tươi 30g, ngó sen 30g. Sắc nước uống.
Lương y Thảo Nguyên