Cây sinh địa trị rong kinh, động thai

11-08-2015 18:00 | Y học cổ truyền
google news

SKĐS - Sinh địa là một trong những vị thuốc được sử dụng lâu đời của YHCT, là vị thuốc được chế biến từ rễ của cây sinh địa hoàng.

Sinh địa là một trong những vị thuốc được sử dụng lâu đời của YHCT, là vị thuốc được chế biến từ rễ của cây sinh địa hoàng. Sinh địa hoàng khi mới thu hoạch gọi là tiên địa hoàng, vị hơi ngọt, hơi đắng, tính rất hàn, trị các chứng nhiệt như huyết nhiệt, tỳ, vị nhiệt, đại tràng nhiệt...

Rễ của cây sinh địa hoàng chế biến cho vị thuốc sinh địa.

Do có tính lương huyết và chỉ huyết, sinh địa thường được dùng trị các bệnh thuộc chứng nhiệt như sốt, đái tháo đường, chảy máu cam, chảy máu chân răng, táo bón, trĩ kèm chảy máu, rong kinh, rong huyết của phụ nữ, mụn nhọt, mẩn ngứa...Ngoài ra còn được dùng trị các bệnh về thận và tuyến thượng thận. Hiện nay, sinh địa cũng được sử dụng trong các bệnh tự miễn: Luput, viêm khớp dạng thấp, bệnh xơ cứng...

Một số bài thuốc trị bệnh có sinh địa:

Chữa sốt rét: sinh địa, miết giáp, mỗi vị 12g; thạch cao 16g; tri mẫu, đan bì, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa rò hậu môn, trực tràng do lao: sinh địa, thục địa, mỗi vị 12g; thanh cao, miết giáp, mỗi vị 16g; mạch môn, tri mẫu, địa cốt bì, hoàng bá, hoàng cầm, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang trước bữa ăn.

Chữa suy nhược cơ thể, kém ăn, táo bón, sốt nhẹ, hoặc sau nhiễm khuẩn: sinh địa, sa sâm, mạch môn, ngọc trúc, mỗi vị 12g: sau khi sắc thêm 12g đường phèn, quấy đều, uống sau bữa ăn, ngày 1 thang.

Trị đái tháo đường týp 2: sinh địa 30g, sinh hoàng kỳ, thạch hộc, mạch môn, mỗi vị 9g; huyền sâm 15g; sinh cam thảo 6g. Sắc uống ngày một thang, trước bữa ăn.

Trị tân dịch khô kiệt, háo khát, kinh nguyệt không đều, lượng ít, đau đầu: sinh địa 40g: địa cốt bì, mạch môn mỗi vị 12g: bạch thược, a giao, mỗi vị 16g; huyền sâm 20g. Sắc ngày 1 thang chia uống 3 lần trước bữa ăn.

Trị rong kinh, rong huyết của phụ nữ: sinh địa 12g; bồ hoàng 20g; địa du (sao đen), a giao (sao đen), huyết dư (tóc rối), tông lư, kinh giới tuệ, mẫu đơn bì (đều thán sao), bạch thược, mỗi vị 12g. Tất cả các vị đều được tán mịn, ngày uống 2 lần, mỗi lần 10-12g trước bữa ăn.

Chữa động thai ra máu: sinh địa, thục địa, hoài sơn, tục đoạn mỗi vị 12g; bạch thược, hoàng cầm, hoàng bá, mỗi vị 8g: cam thảo 6g. Sắc uống, ngày 1 thang trước bữa ăn.

Chú ý: Do sinh địa có tính hàn, không thích hợp với các trường hợp phụ nữ đang mang thai, hoặc đang ở thời kỳ cho con bú. Vì tính lạnh của vị thuốc có thể dẫn đến sôi bụng, tiêu chảy hoặc gây trướng bụng đầy hơi; đôi khi có thể gây nôn, mửa và đau bụng nên những người tỳ vị hư hàn, bụng đầy trướng, viêm đại tràng thể hàn cũng không nên dùng sinh địa.

GS.TS. Phạm Xuân Sinh

 

 

 


Ý kiến của bạn