Quả sim vị ngọt chát, tình bình, có tác dụng dưỡng huyết, chí huyết (cầm máu), cố tinh, dùng chữa các chứng huyết hư, thổ huyết, mũi chảy máu, tiểu tiện ra máu, lỵ, di tinh, băng huyết…
Hoa sim có màu tím, còn gọi là đào kim nương, mọc nhiều ở miền núi trung du miền Bắc. Nụ hoa sim có nhiều tanin, axit nicotinic, flavônit, riboflavin… hoa sim có tác dụng thu liễm, sát khuẩn nên có tác dụng tốt trong điều trị bệnh tiêu chảy.
Lá sim vị ngọt, tính bình, có tác dụng giảm đau, tán nhiệt độc, cầm máu, hút mủ, sinh cơ, dùng chữa đau đầu, tả lỵ, ngoại thương xuất huyết, ghẻ lở, chân lở loét… Rễ sim vị ngọt, hơi chua, tính bình, có tác dụng trừ phong thấp, cầm máu, giảm đau, dùng chữa viêm gan, đau bụng, băng huyết, phong thấp đau nhức, trĩ lở loét, bỏng lửa…
Hoa sim có tác dụng thu liễm, sát khuẩn. Ảnh: TL |
Sau đây là một số bài thuốc cụ thể
- Thiếu máu ở thai phụ, suy nhược sau ốm: Quả sim khô 15 - 20g sắc với nước, chia nhiều lần uống trong ngày.
- Băng huyết, thổ huyết: Quả sim khô sao đen như than, nghiền thành bột mịn, cất vào lọ, nút kín để dùng dần. Mỗi lần uống 12 - 15g, chiêu thuốc bằng nước sôi. Đối với vết thương bên ngoài, có thể dùng bột thuốc bôi vào. Phụ nữ bị băng huyết cũng có thể lấy rễ sim 50g, rễ mua thấp 50g, lá ngải cứu 20g, sao vàng, cho vào ấm, đổ ngập nước, thêm nửa bát dấm (đối với những người bị loét dạ dày thì không dùng), đun cạn còn 2 bát, chia thành 2 phần uống trong ngày (khi thuốc còn ấm).
- Tiêu chảy, kiết lỵ: Nụ sim 20 - 30g sắc với nước, chia nhiều lần uống trong ngày. Nếu bị kiết lỵ với triệu chứng bụng quặn đau, đại tiện nhiều lần, lượng phân ít có lẫn máu, mót rặn, nên dùng quả sim tươi 30 - 50g (khô 15 - 25g) rửa sạch, sắc với nước uống, khi uống hoà thêm chút mật ong.
- Đại tiện xuất huyết: Quả sim khô 20g, nước 400ml sắc còn 300ml, chia 2 phần uống trong ngày, dùng liên tục 3 - 5 ngày.
- Thoát giang (lòi dom, trực tràng lòi ra ngoài hậu môn): Quả sim tươi 30 - 60g (khô 15 - 30g) nấu với dạ dày lợn, dùng làm thức ăn trong bữa cơm.
- Viêm dạ dày, viêm ruột cấp: Lá sim tươi 50 - 100g (lá khô 15 - 20g) sắc nước uống.
- Viêm gan virut: Rễ sim khô 30g sắc kỹ với nước, chia 2 lần uống sau bữa ăn. Mỗi liệu trình 20 ngày. Nếu vàng da nặng, thêm điền cơ hoàng, nhân trần, bạch hoa xà thiệt thảo mỗi thứ 15g, kê cốt thảo 30g, cùng sắc uống.
- Đau đầu, hen (dạng hư hàn): Dùng rễ sim khô 60g, sắc nước uống.
- Phong thấp, bị thương lâu ngày nên khớp xương đau nhức: Rễ sim khô 60g, sắc lấy nước, hòa với rượu uống.
- Đái tháo đường: Dùng rễ sim khô 30 - 60g cùng với thịt lợn nạc nấu lên ăn trong bữa cơm hằng ngày (Tuyền Châu bản thảo).
- Trĩ lở loét: Dùng rễ sim khô 40 - 50g, hoa hòe 15 - 20g, nấu kỹ với lòng lợn. Bỏ bã thuốc, ăn lòng lợn và uống nước canh. Dùng liên tục trong nhiều ngày.
Lương y Vũ Hùng